Bạn đang xem bài viết 1 Hải lý bằng bao nhiêu km? tại Thcshoanghiep.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Hải lý là một đơn vị đo khoảng cách trên biển rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong điều tra địa chất, địa chính, hang động và đặc biệt là trong lĩnh vực hàng hải. Tuy nhiên, với những người không quen thuộc với đơn vị này, việc chuyển đổi khoảng cách từ hải lý sang đơn vị khác có thể là một thách thức khó nhằn. Vậy hải lý bằng bao nhiêu km? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về đơn vị đo khoảng cách đặc biệt này và cách tính toán khoảng cách trên biển.
Bình thường di chuyển trên đường bộ, người ta vẫn thường đo khoảng cách là km hoặc m. Nhưng đơn vị này sẽ không còn được thông dụng nếu như ở trên biển hoặc ở trên không nữa. Khi di chuyển trên biển, người ta sử dụng đơn vị đo hải lý. Và bạn có biết một hải lý có khoảng cách bằng bao nhiêu km đường bộ không? Nếu không hãy cùng thuthuatphanmem.vn tìm hiểu về hải lý nhé.
1. Hải lý là gì?
Hải lý hay còn được gọi là dặm biển (ký hiệu M, NM) là một đơn vị chiều dài hàng hải. Về mặt lịch sử, hải lý được tính bằng khoảng một phút cung của vĩ độ cùng kinh tuyến bất kỳ, khi đó phương pháp này được dùng cho dặm địa lý với công thức tính từ chu vi của Trái Đất:
40075.017 km x 1/60 x 1/360 = 1,855.3 mét (6.087 ft)
Hải lý không có biểu tượng duy nhất được toàn bộ các nước trên thế giới đồng ý. Có 5 ký hiệu được sử dụng hiện nay:
– M được sử dụng làm viết tắt cho hải lý của Tổ chức Thủy văn học Quốc tế (IHO) và Văn phòng Cân đo Quốc tế (BIPM).
– NM được sử dụng bởi Tổ chức Hàng không Dân dụng quốc tế (ICAO). Việt Nam chúng ta sử dụng hệ ký hiệu này, đôi khi được sử dụng Việt hóa là HL (hải lý).
– nm (biểu tượng của nanomet trong hệ đo lường SI) được sử dụng bởi Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA).
– nmi được sử dụng bởi Viện kỹ nghệ Điện và Điện tử (IEEE) và Văn phòng xuất bản Chính phủ Hoa Kỳ (GPO).
– nq (viết tắt của tiếng Pháp nautique) được Hải quân Pháp sử dụng trong việc viết nhật ký của tàu.
Văn phòng Cân đo Quốc tế (BIPM) sử dụng ký hiệu M nhưng vẫn công nhận NM, nm và nmi là ký hiệu sử dụng cho hải lý.
2. Quy đổi Hải lý ra km
1 Hải lý bằng bao nhiêu km?
Năm 1929, hải lý quốc tế được xác định chính xác bởi Tổ chức Thủy văn học Quốc tế đầu tiên ở Monaco là bằng 1852 mét.
Điều đó có nghĩa là theo quy ước chung:
1 NM = 1852m = 1.852km
Theo đó, các bạn có thể nhân lên để có thể biết bao nhiêu hải lý thì bằng bao nhiêu km.
Ngoài ra, tốc độ của tàu biển cũng được đo bằng NM/h (hải lý/giờ) chứ không phải km/h như trên đường bộ.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết về Hải lý và km của chúng tôi. Chúc các bạn học thêm được nhiều kiến thức bổ ích trên thuthuatphanmem.vn.
Tổng kết lại, hải lý là một đơn vị đo lường khoảng cách được sử dụng rộng rãi trong hàng hải và hàng không. Tương đương với khoảng 1,852 km, nó là một đơn vị tiện lợi để định vị và tính toán khoảng cách trong các hoạt động liên quan đến địa lý và điều hướng. Dù không phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, hải lý vẫn là một khái niệm quan trọng trong ngành hàng hải và nó đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động vận chuyển trên biển và trên không.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết 1 Hải lý bằng bao nhiêu km? tại Thcshoanghiep.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Nguồn Bài Viết: https://thuthuatphanmem.vn/1-hai-ly-bang-bao-nhieu-km/
Từ Khoá Tìm Kiếm Liên Quan:
1. Đo đạc khoản cách giữa hai điểm trên biển
2. Khoảng cách giữa hai điểm trên đại dương
3. Tính toán quãng đường trên biển
4. Độ dài đường thẳng trên biển
5. Đo khoảng cách giữa các cảng biển
6. Tính toán khoảng cách đi trong chuyến đi biển
7. Xác định khoảng cách từ đất liền đến đảo
8. Tính toán quãng đường của tàu thủy trên biển
9. Đo khoảng cách giữa tàu trên biển
10. Định vị vị trí trên biển.