Thẻ căn cước công dân (CCCD) là một trong những giấy tờ tùy thân quan trọng của công dân Việt Nam, đóng vai trò là phương tiện định danh, xác thực danh tính và là chìa khóa để truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu. liệu quốc gia. CCCD được gắn chip có giá trị chứng minh nhân thân và cho phép người dùng tiếp cận nhiều loại dịch vụ yêu cầu nhiều loại giấy tờ.
Giống như chứng minh nhân dân, CCCD cũng có giá trị sử dụng. Tuy nhiên, thay vì CMND có giá trị 15 năm thì CCCD có giá trị đến độ tuổi nhất định, đến độ tuổi đó người dân bắt buộc phải đổi chứng minh nhân dân.
Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
– Phải đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại không quá 02 năm trước độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Như vậy, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì phải đổi thẻ Căn cước công dân.
Đến năm 2023, những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 lần lượt đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Như vậy, những người thuộc các năm sinh trên bắt buộc phải đổi thẻ CCCD (tức CCCD có gắn chip) vào năm 2023.
Tuy nhiên, nếu người dân sinh vào các năm trên đã đổi thẻ CCCD từ năm 2021 thì vẫn được tiếp tục sử dụng thẻ này cho đến khi đủ tuổi đổi thẻ tiếp theo. Đặc biệt, người sinh năm 1963 đổi thẻ CCCD từ năm 2021 sẽ được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời.
Trường hợp công dân sinh năm 1998, 1983, 1963 đã được cấp thẻ CCCD trước năm 2021 thì phải đổi sang thẻ CCCD có gắn chip.
Các trường hợp khác phải làm lại CCCD có gắn chip bao gồm:
– Chứng minh nhân dân 09 số đã hết hạn sử dụng sau 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn tại mục 2 phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA);
– Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước công dân;
– Mất thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Sử dụng CCCD hết hạn sử dụng có bị phạt không?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân, thẻ căn cước nhân dân, thẻ căn cước công dân thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng và 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Thứ nhất, không xuất trình chứng minh nhân dân, giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền để kiểm tra.
– Thứ hai, không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Thứ ba là không nộp lại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước nhân dân, thẻ căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được cấp, tước quốc tịch, bị thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại chứng minh nhân dân; chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường hợp công dân sử dụng thẻ Căn cước công dân đã hết hạn sử dụng sẽ được xác định là chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Lúc này, công dân có thể bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.