Thẻ căn cước công dân được hiểu như thế nào?
Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 đã cụ thể hóa về căn cước công dân như sau: Căn cước công dân là những thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch của công dân theo quy định của Luật. Cái này.
Theo quy định hiện hành, căn cước công dân được nâng cấp bằng cách gắn chíp điện tử. Tuy nhiên, để tăng tính tiện lợi, thẻ căn cước công dân mới còn được trang bị mã QR nằm ở góc trên của mặt trước thẻ và con chip nằm ở mặt sau của thẻ. Hai thành phần này cho phép thẻ căn cước công dân tích hợp thêm các thông tin cá nhân như hộ khẩu, bảo hiểm, bằng lái xe, số CMND cũ và mã hóa các thông tin cơ bản như họ tên, ngày tháng. năm sinh, quê quán và nhân thân.
Điều này đồng nghĩa với việc căn cước công dân đã được nâng cấp với việc tích hợp chip, tạo ra một phiên bản tối ưu và hiện đại hơn. Thẻ căn cước công dân này mang lại nhiều lợi ích vượt trội, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong giao dịch hành chính, vừa nâng cao hiệu quả quản lý của Chính phủ.
3 năm sinh có cần làm thẻ căn cước công dân có chip năm 2023
Theo Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, người sử dụng CMND, CCCD phải đổi sang CCCD có gắn chip mới nếu thuộc một trong các trường hợp sau khi đầy đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Theo đó, đến năm 2023, theo đó, người trong độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân là người sinh vào một trong các năm 1998, 1983, 1963.
Tuy nhiên, Luật Căn cước công dân cũng quy định thẻ Căn cước công dân đã cấp trước tuổi quy định chưa đủ 2 năm vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Như vậy, những người sinh vào một trong các năm 1998, 1983, 1963 và đã đổi thẻ Căn cước công dân mới từ năm 2021 trở đi thì tiếp tục sử dụng thẻ này cho đến khi đủ tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Tuy nhiên, Luật Căn cước công dân cũng quy định thẻ CCCD đã cấp trước tuổi quy định chưa đủ 2 năm vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Do đó, người sinh một trong các năm 1998, 1983, 1963 đã đổi thẻ CCCD từ năm 2021 vẫn được tiếp tục sử dụng thẻ này cho đến khi đủ tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, những người đang sử dụng CMND từ năm 2008 trở về trước cũng cần lưu ý để đi làm CCCD. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì CMND chỉ có thời hạn 15 năm.
Công dân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng, cấp lại thẻ Căn cước công dân, nếu vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/ 2021. Cụ thể, các hành vi vi phạm bao gồm:
Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền; Không đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp: sử dụng thẻ Căn cước công dân hết hạn sử dụng, bị hỏng, rách nát, người đó đã thay đổi họ tên, giới tính, đặc điểm nhận dạng…
Các trường hợp cần đổi căn cước công dân mới bao gồm:
– Khi chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được: Trường hợp này xảy ra khi chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân bị hư hỏng, không còn sử dụng được. Trong trường hợp này, công dân cần làm thủ tục đổi căn cước công dân mới để được cấp thẻ mới hợp lệ.
– Khi có sự thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; giấy tờ tùy thân: Nếu có sự thay đổi về thông tin cá nhân như họ, chữ đệm, tên, nhận dạng thì công dân cần làm thủ tục đổi căn cước công dân mới để cập nhật thông tin chính xác trên thẻ.
– Khi công dân xác định lại giới tính, quê quán: Nếu có việc xác định lại giới tính, quê quán thì công dân cần đổi Căn cước công dân mới để thể hiện chính xác các thông tin này.
– Khi có sai sót thông tin trên thẻ căn cước công dân/chứng minh nhân dân: Trường hợp thông tin trên thẻ căn cước công dân/chứng minh nhân dân không đúng hoặc chưa chính xác thì công dân cần đổi thẻ mới. để đính chính và cập nhật thông tin chính xác.
– Khi công dân bị mất thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước: Trường hợp mất thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước, công dân cần làm thủ tục đổi thẻ mới để có thẻ thay thế và đảm bảo xác thực về căn cước.
– Khi công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: Trường hợp công dân đã từng có quốc tịch khác, sau đó có quyết định trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam thì công dân có nhu cầu đổi sang căn cước công dân mới để thể hiện quốc tịch hiện tại và đáp ứng các yêu cầu hành chính.
Thủ tục đổi thẻ CCCD
Bước 1: Công dân khai vào Tờ khai căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (nếu có triển khai) hoặc khai tờ khai điện tử trên Trang dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2:
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người có nhu cầu đổi thẻ.
– Trả thẻ căn cước công dân.
– Trường hợp thông tin của công dân có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình giấy tờ hợp pháp về các thông tin cần thiết. ghi vào tờ khai Căn cước công dân.
– Nếu đủ điều kiện, thủ tục thì thực hiện lấy dấu vân tay của công dân thông qua máy lấy dấu vân tay; Trường hợp ngón tay bị cụt, khoèo, biến dạng hoặc không lấy được dấu vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón tay đó. Chụp ảnh chân dung công dân.
Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý CCCD viết giấy hẹn trả thẻ CCCD cho người đến làm thủ tục.
Bước 4: Nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.
Lưu ý: Người dân khi đổi chứng minh nhân dân không phải nộp lệ phí khi đến tuổi đổi.