Theo đó, 04 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ ngày 20/05/2023 là:
1. Thủ tục cấp sổ đỏ trực tuyến
Cụ thể, tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi khoản 6 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) quy định về thực hiện thủ tục hành chính. về đất đai trên môi trường điện tử (cấp sổ đỏ trực tuyến) như sau:
– Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đất đai quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thì thực hiện các thủ tục sau:
Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các quy trình, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp cần kiểm tra, xác minh, làm rõ hoặc vì lý do khác không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng Dịch vụ công, tin nhắn cho người yêu cầu và nêu rõ lý do.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng Dịch vụ công.
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp và các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Việc trả kết quả giải quyết TTHC được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm yêu cầu đối với trường hợp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục đăng ký. đất đai và tài sản khác gắn liền với đất, cấp, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
Ngoài ra, bổ sung quy định người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đề nghị thực hiện thủ tục hành chính về đất đai (cấp sổ đỏ trực tuyến) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, nguyên vẹn của đất đai. tính xác thực của nội dung kê khai và các tài liệu trong hồ sơ nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền, thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ đã được cơ quan đó phê duyệt. được người có thẩm quyền khác phê duyệt, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước.
Đồng thời, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính. thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
2. Sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ
Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP liên quan đến thẩm quyền cấp sổ đỏ đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 95; Khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai như sau:
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan sau đây thực hiện:
– Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng. đất ở tại Việt Nam.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu riêng để cấp Giấy chứng nhận và xác nhận những thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Theo quy định hiện hành, Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định đối với những địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
– Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như mua bán, chuyển mục đích sử dụng… thì phải cấp Giấy chứng nhận mới;
– Cấp, đổi Giấy chứng nhận.
Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ và xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính này. thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai mà không qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Cấp sổ đỏ cho căn hộ chung cư
Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho căn hộ nghỉ dưỡng tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cụ thể, đối với công trình xây dựng sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch (bao gồm cả condotel…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về du lịch. quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì:
Được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 126, Khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai.
Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trong quy định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Việc thể hiện các thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích, thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 3 Điều 126 và Khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn cần thời gian dài. dài hạn hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm;
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn mà người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai 2013.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất xác định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, thời hạn sở hữu căn hộ condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất.
4. Các trường hợp cần bổ sung giấy tờ khi cấp sổ đỏ
Cụ thể, theo điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công việc, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở TNMT Tài nguyên và Môi trường các văn bản sau:
– Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án.
Trường hợp có sự thay đổi về nghĩa vụ tài chính thì phải nộp các chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn, chậm nộp theo quy định của pháp luật);
– Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký kết;
– Văn bản thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc phê duyệt kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;
– Danh sách tài sản.