Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) và sửa đổi, bổ sung một số điều số điều của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Như sau:
Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất bổ sung
Theo đó, Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã bổ sung hướng dẫn về hồ sơ cấp Sổ đỏ đối với đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
– Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tăng diện tích đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
– Hồ sơ nộp đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Riêng trường hợp cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận thì hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau: ::
– Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng;
– Giấy chứng nhận thửa đất gốc (bản chính);
– Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho diện tích đất tăng thêm trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà người nhận chuyển nhượng chỉ có giấy xác nhận của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
– Nộp bản chính Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hoặc
– Hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm.
Thay đổi thẩm quyền xác nhận thay đổi Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động
Theo đó, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi quy định về cơ quan xác nhận biến động đối với Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai tại Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Thông tư 02/2015 /TT-BTNMT), cụ thể cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi Sổ đỏ đã cấp như sau:
Xác nhận biến động trong các trường hợp: Chuyển quyền sử dụng đất của vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung; đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp…. không thuộc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận cho người khác bởi các cơ quan sau:
– Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư…
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng. đất ở tại Việt Nam;
– Trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) NĐ-CP). CP), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của luật đất đai năm 2003 tiếp tục thực hiện việc xác nhận những thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đính chính nội dung không đúng trên Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP).
Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan cấp Giấy chứng nhận cấp theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định 10/2023/NĐ-CP).
Chi tiết về thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại Sổ đỏ
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi quy định xác nhận biến động vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi Thông tư 33/2017 /TT-BTNMT) như sau:
– Việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, g, h, l, m và r khoản 1 và các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 17 của Luật Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/). NĐ-CP).
– Đối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 69 .Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến cơ quan quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) ) để cấp Giấy chứng nhận.
Trước đây: Theo Khoản 3 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định cơ quan cấp được xác định theo Nghị định 01/2017/NĐ – CP.
Do đó, việc sửa đổi trên là phù hợp với quy định mới nhất tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP.
Thay đổi quy định về ký sổ đỏ
Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi quy định thể hiện nội dung phần ký tên trên sổ đỏ như sau:
– Ghi tên nơi cấp Giấy chứng nhận, ngày, tháng, năm ký Giấy chứng nhận;
– Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:
Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, ghi:
TM. UBND… (ghi tên đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, dấu của UBND và họ, tên của người ký;
hoặc
TM. UBND… (ghi tên đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ TỔNG THỐNG
Chữ ký, dấu của UBND và họ, tên của người ký;
Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng, ghi:
UBND… (ghi tên đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, dấu của UBND và họ, tên của người ký;
hoặc
UBND… (ghi tên đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ TỔNG THỐNG
Chữ ký, dấu của UBND và họ, tên của người ký;
– Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký cấp Giấy chứng nhận, ghi như sau:
TM. UBND… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
TRƯỞNG PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ, tên người ký;
– Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh) GIÁM ĐỐC
Chữ ký, dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ, tên của người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận, ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh) KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG THỐNG
Chữ ký, dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ, tên người ký;
– Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi:
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai) GIÁM ĐỐC
Chữ ký, dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ, tên của người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký Giấy chứng nhận, ghi như sau:
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI…(ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai) KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG THỐNG
Chữ ký, dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ, tên người ký;
– Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi:
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI…… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và họ, tên của người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký Giấy chứng nhận, ghi như sau:
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG THỐNG
Chữ ký, dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và họ, tên của người ký.
Quy định về cách ghi số vào sổ cấp sổ đỏ
– Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp: ghi chữ “CH”, tiếp theo là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số và tiếp theo là số thứ tự của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Thông tư số Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
– Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp: ghi chữ “CT”, sau đó ghi số thứ tự vào Sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 số của từng đơn vị hành chính. tỉnh và sau đó là số thứ tự của Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì ghi chữ “CT” thì ghi số thứ tự vào Giấy chứng nhận đã cấp. sách. gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và tiếp theo là hệ thống số thứ tự trong Sổ cấp Giấy chứng nhận.
– Đối với Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì ghi chữ “VP”, tiếp theo số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận gồm 5 số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và ghi theo hệ thống số thứ tự vào Sổ cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp;
– Đối với Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/) NĐ-CP), ghi chữ “CN”, sau đó ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy gồm 5 chữ số được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã và tiếp theo là hệ thống số thứ tự trong sổ cấp Giấy. Giấy chứng nhận đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.