Cách tính lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức
Theo đó, tại dự thảo Thông tư đề xuất tính lương và phụ cấp theo mức lương cơ sở mới từ ngày 1/7/2023 với các đối tượng tại Mục 1 như sau:
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại (1), (2), (3), (4) và (7) mục 1:
Căn cứ hệ số lương, phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì mức lương cơ sở quy định tại Nghị định…/ Nghị định 2023/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để tính xếp lương, phụ cấp và mức hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
Công thức tính lương:
Mức lương thực hiện kể từ ngày 01/7/2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số mức lương hiện hưởng.
– Công thức tính trợ cấp:
+ Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:
Mức trợ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng.
+ Đối với phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp làm thêm giờ vượt khung (nếu có):
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1-7-2023 = (Mức lương thực hiện từ ngày 1-7-2023 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ ngày 1-7-2023 (nếu có) + Mức phụ cấp làm thêm giờ từ ngày 1-7-2023 ( nếu có)) x Tỷ lệ phụ cấp theo quy định.
+ Đối với các khoản phụ cấp được quy định số tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
– Công thức tính hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
Mức hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).
Phụ cấp thâm niên vượt khung
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP) về phụ cấp làm thêm giờ:
Áp dụng cho các môn học xếp theo:
+ Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức vụ do bầu cử thực hiện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, công chức xã, phường, thị trấn) ).
+ Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
+ Bảng 4: Bảng lương của viên chức phục vụ trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
+ Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân.
+ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 xếp bậc lương cuối cùng của ngạch hoặc chức danh.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo
Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
– Chế độ kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo áp dụng đối với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan, đơn vị đồng thời được bầu, bổ nhiệm kiêm nhiệm một chức danh. người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được giao cán bộ chuyên trách thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó hoạt động kiêm nhiệm.
– Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp làm thêm giờ vượt khung (nếu có).
– Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo thì chỉ hưởng một chế độ phụ cấp.
phụ cấp khu vực
Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
Phụ cấp khu vực áp dụng đối với những người làm việc ở vùng sâu, vùng xa, khí hậu xấu.
– Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang thì phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm riêng.
– Hiện nay mức phụ cấp khu vực đối với công chức, viên chức được tính theo công thức:
trợ cấp đặc biệt
Theo Khoản 4 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
– Phụ cấp đặc biệt áp dụng đối với những người công tác ở hải đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện đời sống đặc biệt khó khăn.
– Phụ cấp = 30% hoặc 50% hoặc 100% * mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
phụ cấp hấp dẫn
Theo Khoản 5 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
– Phụ cấp thu hút áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đi công tác ở vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
+ Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; bằng 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp làm thêm giờ (nếu có).
+ Thời gian hưởng trợ cấp từ 3 đến 5 năm.
trợ cấp di động
Theo Khoản 6 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
Phụ cấp lưu động áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, sinh sống.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Theo Khoản 7 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm nghề, công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa xác định được mức quy định. tiền công.
– Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
phụ cấp thâm niên
Theo điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP quy định:
– Phụ cấp thâm niên nghề: Áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, lương sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch, chuyên ngành. các chức danh: hải quan, tòa án, kiểm sát viên, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.
Phụ cấp trách nhiệm công việc
Theo điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
“Những người làm việc trong tổ chức mật mã được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
Những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhận công việc quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.”
Như vậy, trên đây là 07 loại phụ cấp đối với công chức, viên chức tại Nghị quyết 27 về tiền lương theo vị trí việc làm.