Khái niệm Ngũ Hành Ngũ Hành khá phổ biến và quen thuộc, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về quy luật kết hợp Ngũ Hành để tạo nên Lục Tháp Hoa Giáp. Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải thích chi tiết vấn đề này.
Cơ thể bao gồm Thiên thân và Nhánh Trái đất, bao gồm 60 trường không gian được hình thành khi Trái đất quay quanh Mặt trời, Trái đất đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta dùng Giáp Ất để nhớ ngày (gọi là Can) và dùng Ty Sửu để nhớ tháng (gọi là Chi).
Hệ thống dùng để đặt tên ngày, tháng, năm và cứ 60 lần một lần được gọi là Hiệp hội.
Các hệ số quan trọng nhất trong lịch phương Đông là hệ số 10 (mười can), hệ số 12 mười hai nhánh, hệ số 60 tức là sáu mươi hoa, 6 chu hàng chi kết hợp với 10 chu hàng can 6×10= 60 (sáu giáp). Có cách tính tuổi xung theo cung Lục Thập Hoa riêng biệt.
Ngũ hành can chi: thể hiện mối quan hệ giữa Ngũ hành và Ngũ hành, tức là sự thay đổi nhiệt độ của 12 không gian của trái đất (Nhánh Thổ) theo 5 loại nguyên tố của vũ trụ, Ngũ hành (Năm yêu tô).
Giờ sinh của mỗi người được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi . Đó là bốn sự kết hợp của các nhánh sinh mệnh năm, tháng, ngày, giờ sinh được gọi là Tứ Trụ hay mệnh mệnh của người đó.
Ví dụ, một ngôi nhà được xây dựng với bốn cây cột. Nếu bốn trụ này đều và chắc chắn, nghĩa là các yếu tố Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ trong bốn trụ tương đối bằng nhau thì người đó đều bình đẳng. Cuộc sống thường thuận lợi, nhưng nếu tứ trụ không bằng nhau tức là ngũ hành quá thiên lệch, cuộc sống dễ gặp tai họa.
Can chi đại diện cho các yếu tố
Giáp, Ất, Đan, Mão tượng trưng cho hành Mộc.
Bình, Đinh, Ti, Ngựa tượng trưng cho yếu tố Lửa.
Mậu, Kỷ, Thìn, Chó, Sửu, Mùi tượng trưng cho yếu tố Đất.
Cảnh, Tân, Thân, Đậu tượng trưng cho hành Kim.
Nhâm, Quy, Hợi, Tý tượng trưng cho yếu tố Nước.
Can chi tượng trưng cho màu sắc
Giáp, Ất, Hổ và Mão là Mộc tượng trưng cho màu xanh lục.
Bính, Đinh, Ti, Ngô là Hỏa tượng trưng cho màu đỏ.
Mậu, Kỳ, Thìn, Tuất, Sửu và Mũi là Thổ tượng trưng cho màu vàng.
Cảnh, Tân, Thân và Đậu là Kim tượng trưng cho màu trắng.
Nhâm, Quy, Hợi và Tý là Nước tượng trưng cho màu đen.
Can chi đại diện cho các bộ phận của cơ thể con người
Giáp, Ất, Đan, Mão (Mộc) tượng trưng cho gan, túi mật, dây thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,…
Bính, Định, Ti, Ngô (Lửa) tượng trưng cho tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, hầu, mắt,…
Mẫu, Kỳ, Thìn, Tuất, Sửu, Mũi (Thổ) tượng trưng cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, lá lách, xương sườn,…
Cảnh, Tân, Thân, Dậu (Kim) tượng trưng cho phổi, máu, ruột già, gân, cơ, ngực, khí quản,…
Nham, Quy, Hợi, Ty (Thủy) tượng trưng cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, nước tiểu, âm hộ, tử cung, hệ tiêu hóa,…
Can chi và ngũ hành tượng trưng cho phương hướng
Giáp, Ất, Hổ và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
Bính, Đinh, Ti, Ngô là Hỏa tượng trưng cho phương Nam.
Mau và Kỳ đại diện cho trung tâm.
Rồng tượng trưng cho hướng Đông Nam.
Tuất tượng trưng cho hướng Tây Bắc.
Sửu tượng trưng cho hướng Đông Bắc.
Mùi tượng trưng cho hướng Tây Nam.
Cảnh, Tân, Thân và Đậu là Kim đại diện cho phương Tây.
Nhâm, Quy, Hợi, Tý là Nước tượng trưng cho phương Bắc.
Can chi tượng trưng cho nghề nghiệp
Giáp, Ất, Đan, Mão là Mộc tượng trưng cho các nghề lâm nghiệp, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, trang phục, dệt vải, đóng thuyền…
Bính, Đinh, Ti và Ngô là Hỏa đại diện cho các ngành nghề về thuốc súng, nhiệt năng, quang học, chiếu sáng, dầu khí, cao su (lốp xe, dây đai, nhựa thông), sản phẩm điện tử và vật liệu. hóa chất, luyện kim, nhựa đường, vv
Mẫu, Kỳ, Thìn, Tuất, Sửu và Mũi là các Thổ đại diện cho chăn nuôi, nông nghiệp, khai hoang núi, giao dịch đất đai, kinh doanh bất động sản, phân bón, thức ăn chăn nuôi và khoáng sản. , đá, gạch, xi măng, gốm sứ, đồ cổ, xây dựng,…
Cảnh, Tân, Thân, Đậu là Kim tượng trưng cho vàng, bạc, ngọc, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, công cụ vận chuyển, v.v.
Nhâm, Quy, Hội, Tý là các Nước tượng trưng cho các ngành nghề nước giải khát, hoa quả, trang sức mỹ nghệ, mỹ phẩm, vận tải, vận chuyển hàng hóa, nuôi trồng thủy sản, thương mại, du lịch, khách sạn, thương mại,…
– Thuyết âm dương và ngũ hành là gì? Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn và thống nhất, biến đổi và nương tựa lẫn nhau, tồn tại và loại bỏ và thay thế lẫn nhau. Trong dương có hạt giống âm, trong âm có hạt giống dương. Âm và dương tồn tại ở cả thế giới hữu hình và vô hình.
– Ngũ hành: Có 5 yếu tố: Hỏa (lửa); Thổ (đất); Kim (kim loại); Thủy (nước); Mộc (cỏ)
+ Ngũ hành tương khắc: Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy.
Chỉ có can dương và chi dương mới có thể kết hợp với nhau.
Chỉ có gan âm và khí âm mới có thể kết hợp với nhau.
Như vậy, có tổng cộng 60 cách kết hợp can chi, gọi là Lục Thập Giáp hay Lục Thập Giáp Tý (chữ cái đầu của thiên thân và thổ chi khi kết hợp với nhau).