Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 – năm Bính Dần (tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, trường tên là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng ông lấy tên là Nguyễn Ái Quốc). Quê ông ở thôn Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông mất ngày 2 tháng 9 năm 1969 tại Hà Nội, thọ 79 tuổi.
1. Danh nhân sinh năm Dần – Hồ Chí Minh
Ông sinh ra trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước. Cha ông là một nhà nho yêu nước, xuất thân từ nông dân; mẹ là nông dân; Chị và anh tôi đều tham gia kháng chiến chống Pháp và bị bắt giam.
Năm 1911, Người ra nước ngoài, làm nhiều nghề, tham gia phong trào cách mạng của nhân dân nhiều nước, đồng thời không ngừng đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc mình.
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đổi tên là Đảng Cộng sản Đông Dương, rồi Đảng Lao động Việt Nam, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Cách mạng Tháng Tám (1945) thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; Tổ chức tổng tuyển cử tự do trong cả nước, bầu Quốc hội và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Việt Nam. Quốc hội khóa I (1946) bầu ông làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tại Đại hội lần thứ hai của Đảng (1951), ông được bầu làm Chủ tịch Trung ương Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược đã giành thắng lợi to lớn, kết thúc bằng thắng lợi vĩ đại Điện Biên Phủ. (1954).
Đại hội III của Đảng (1960) nhất trí bầu lại Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam. Quốc hội khóa II và khóa III đã bầu ông làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Cùng với Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân Việt Nam chống chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; Dẫn đầu sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, người lãnh đạo kính yêu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt Nam, người chiến sĩ xuất sắc, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản. phong trào giải phóng dân tộc và quốc tế.
Năm 1987, UNESCO vinh danh Hồ Chí Minh là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam – Nhân vật văn hóa kiệt xuất”. Tạp chí TIME của Mỹ bình chọn Hồ Chí Minh là một trong 100 người có ảnh hưởng nhất thế kỷ XX.
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là nhà văn, nhà thơ, nhà báo với nhiều tác phẩm viết bằng tiếng Việt, tiếng Trung, tiếng Nga, tiếng Pháp và tiếng Anh. Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, tập thơ Nhật ký trong tù…
2. Những người nổi tiếng khác sinh năm Dần
2.1 Vua Trần Thái Tông (1218-1277)
Trần Thái Tông sinh năm Mậu Dần, là vị vua đầu tiên của nhà Trần, tên thật là Trần Bố, sau đổi thành Trần Cảnh. Ông cũng là một nhà nghiên cứu và nhà thơ Phật giáo.
Trần Thái Tông quê ở làng Túc Mặc, huyện Thiên Trường (nay là Mỹ Lộc, Nam Định). Ông lên ngôi vua lúc 7 tuổi (năm 1225), tại vị 32 năm, làm Thái tử 19 năm, trước khi truyền ngôi cho con trai là Thái tử Trần Hoàng (sau này là vua Trần Thánh Tông).
Ông đã lãnh đạo nhân dân Đại Việt chống lại cuộc xâm lược lần thứ nhất của quân Mông Cổ. Với chiến công hiển hách được truyền lại qua sử sách, vua Trần Thái Tông đã trở thành nhà thông thái. Ông cũng được tôn kính trong sử sách Phật giáo như một thiền sư.
Qua đời năm 1277, ở tuổi 59, Trần Thái Tông để lại một số tác phẩm như Khóa Hư Lục, Thiền Tông Chí Nam, Lục Thời Sám Hối, Khoa Học Nghi Lễ…
2.2 Chưởng môn Trần Thủ Độ (1194 -1264)
Trần Thủ Độ sinh năm Giáp Đan, nổi tiếng với thần Trần, người Thái Bình.
Ông là người sắc sảo, quyết đoán, giỏi ứng biến, có nhiều mưu lược, giúp nhà Lý dẹp loạn và chỉ đạo vua Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trấn Cảnh vào ngày 10 tháng 1 năm 1226, lập vương triều. Trần.
Với tài năng chính trị, quân sự xuất sắc, ông xử lý sâu sắc, triệt để mọi mối quan hệ, sự việc, tạo nên uy tín lừng lẫy. Năm 1234, ông được thăng cấp Chưởng môn (Thủ tướng), trở thành trụ cột. Nhà Trần và các lãnh tụ nhân dân đã giành thắng lợi trong cuộc chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258.
2.3 Sử gia Lê Văn Hữu (1230-1322)
Lê Văn Hữu sinh năm Canh Dần, quê ở thôn Phủ Lý, huyện Đông Sơn (nay là xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa). Khi còn nhỏ, anh đã đẹp trai và điển trai, có tố chất thông minh. Trong khoa thi Đình năm Đinh Mùi (1248), Lê Văn Hữu đỗ Bàn Nhạn (sau Trang Nguyên) khi mới 18 tuổi.
Sau khi thi đậu, ông giữ chức vụ Kiểm sát viên (phụ trách luật hình sự), sau đó là Học viện Học giả, đồng thời là Giám đốc Viện Lịch sử dân tộc Việt Nam. Năm 1272, ông hoàn thành việc biên soạn Đại Việt Sử Ký – bộ sử đầu tiên của nước ta, ghi lại những sự kiện trọng yếu trong một giai đoạn lịch sử lâu dài gần 15 thế kỷ, từ thời Triệu Đà (từ năm 1272). 136 TCN đến đời Lý Chiêu Hoàng năm 1225), tổng cộng 30 tập, được Trần Thánh Tông khen thưởng.
Hiện nay, Đại Việt ký của ông không còn nữa, tiếp theo là Đại Việt kỳ tức biên của Phan Phú Tiến và tiếp theo là Đại Việt kỳ của Lê Văn Hữu, ghi lại những sự kiện từ đời Trần Thái Tông (từ đầu nhà Trần đến nay). triều đại – năm 1218) đến chiến thắng của Lê Lợi trước quân Minh (năm 1427), gồm 10 tập cũng đã bị thất lạc; Chỉ còn bộ “Đại Việt toàn thư” do Ngô Sỹ Liên biên soạn còn lưu hành, gồm 15 tập, hoàn thành vào năm Kỷ Hợi (1479) dưới thời Lê Thánh Tông.
Trong lời tựa của tác phẩm “Đại Việt Sử Ký Toàn Thư”, Ngô Sỹ Liên viết: “Lê Văn Hữu là nhà sử học giỏi của nhà Trần, Phan Phú Tiên là người cổ của Thánh triều ta, đều tuân lệnh biên soạn. lịch sử.” quê hương… Tôi không nghĩ khả năng học tập của mình kém nên đã lấy hai bộ sách do tổ tiên biên soạn và sửa lại, bổ sung thêm cuốn “Ngoại Kỳ” trong đó có một số cuốn tên là “Đại Việt tổng sử”. . bức thư.”
Từ đó có thể kết luận Lê Văn Hữu là sử gia đầu tiên của nước ta và là người đầu tiên đặt nền móng cho cuốn “Đại Việt toàn thư” đang được lưu hành hiện nay.
2.4 Nhà khoa học Phan Huy Chú (1782-1840)
Phan Huy Chú sinh năm Bính Dần, là nhà thơ, học giả thế kỷ 19, tên là Lâm Khánh, tên Mai Phong, sinh ra ở làng Thụy Khê, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây. (nay là Hà Nội).
Ông là con trai Phan Huy Ích, từ nhỏ đã nổi tiếng thông chữ, đỗ tú tài năm 1821. Minh Mạng biết chữ, triệu ông về kinh làm biên tập ở Học viện.
Năm 1824, ông được bổ nhiệm làm Phó đại sứ triều Thanh (Trung Quốc). Năm 1828, ông làm Thủ tướng Thừa Thiên, Hiệp, thị xã Quảng Nam. Năm 1830, ông lại giữ chức Phó đại sứ nhà Thanh nhưng khi trở về lại bị khiển trách vì lạm dụng quyền lực. Năm 1832, ông bị buộc phải sang Giang Lưu Bá (Indonesia).
Cuộc đời quan chức của Phan Huy Chú có nhiều thăng trầm nên ông trở nên chán nản. Ông giải ngũ, về làng dạy học, viết sách rồi mất năm 1840, thọ 58 tuổi.
Bộ sách “Lịch triều Hiển Chương Loat Chi” gồm 49 tập và 10 năm biên soạn, là công trình biên soạn đồ sộ của ông, được coi là bộ bách khoa toàn thư đầu tiên ở Việt Nam. Ngoài ra, ông còn biên soạn các sách khác gồm có “Hoàng Việt Du Địa Chí”, “Hoa Thiếu Ngâm Lục” và “Hoa Trình Túc Ngầm”.
2.5 Tổng Bí thư Hà Huy Tập (tuổi Nhậm Đàn, 1902-1941)
Đồng chí Hà Huy Tập quê ở huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh, là Tổng Bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chịu ảnh hưởng từ cha là một nhà nho yêu nước, ông tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm và nhanh chóng giữ vai trò nòng cốt trong sự lãnh đạo của Đảng. Tháng 3 năm 1935, ông trực tiếp chủ trì Đại hội Đảng đầu tiên tổ chức tại Ma Cao. Tháng 7 năm 1936, ông được bổ nhiệm làm Tổng Bí thư. Sau đó, ông về nước trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng. Đầu năm 1940, đồng chí Hà Huy Tập bị thực dân Pháp bắt trong hoạt động trấn áp khởi nghĩa miền Nam và bị kết án tử hình ngày 28/8/1941.
2.6 Tướng Nguyễn Chí Thanh (tuổi Giáp Đan, 1914-1967)
Tướng Nguyễn Chí Thanh quê ở huyện Hương Điền, Thừa Thiên Huế. Dũng cảm, trung thành và có lòng yêu nước nhiệt thành, từ năm 17 tuổi ông đã tích cực tham gia hoạt động cách mạng. Đến năm 1937, ông là đảng viên chính thức của Đảng Cộng sản Đông Dương và giữ chức Bí thư Chi ủy Bình Trị Thiên năm 1945 – 1946.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông giữ chức Chủ tịch Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và được thăng cấp tướng. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ông giữ chức Bí thư Trung ương Cục miền Nam. Với những chiến lược hiệu quả, Tướng Nguyễn Chí Thanh đã lập được nhiều chiến công vẻ vang, góp phần giành thắng lợi hoàn toàn cho hai cuộc kháng chiến vĩ đại.
2.7 Cách mạng Lương Văn Can (tuổi Giáp Đan, 1854-1927)
Cách mạng Lương Văn Can quê ở huyện Thường Tín, Hà Nội. Lịch lãm, thông minh, hiện đại, năm 20 tuổi ông đỗ cử nhân, mở trường Đông Kinh Nghĩa Thục và phát động phong trào Duy Tân yêu nước.
Giặc bắt bớ và đày sang Campuchia 7 năm. Cuối năm 1921, ông trở về Hà Nội, tiếp tục hoạt động chính trị xã hội, dạy học và viết sách. Ông đã để lại nhiều công trình có giá trị về đạo đức, lịch sử và ngôn ngữ.
2.8 Cách mạng Phan Đăng Lưu (tuổi Nhậm Đàn, 1902-1941)
Cách mạng Phan Đăng Lưu quê ở huyện Yên Thành, Nghệ An. Ông là thành viên của Hội Phúc Việt (Đảng Tân Việt), đồng thời là ủy viên của Tổng hành dinh.
Năm 1928, ông tham gia xuất bản Quan Hải Tung Thư ở Huế, giữ chức vụ Ủy viên thường trực Tổng cục Đảng Tân Việt. Năm 1928, đồng chí sang Trung Quốc liên lạc với Trụ sở Hội Đồng chí Thanh niên Cách mạng, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (1938) và Ủy viên Thường vụ Trung ương (1940), được phân công chỉ đạo phong trào ở miền Nam. Ông bị thực dân Pháp bắt ngày 22/11/1940 tại Sài Gòn, bị kết án và xử tử tại Hóc Môn ngày 28/8/1941.
2.9 Lãnh tụ kháng chiến Pháp Trần Cao Vân (tuổi Bình Dân, 1866 – 1916)
Nhà yêu nước Trần Cao Vân quê ở huyện Điện Bàn, Quảng Nam. Hăng hái, dũng cảm, quyết tâm đấu tranh chống Pháp, năm 1886, ông đi tu ở chùa Cổ Lâm rồi mở trường dạy học để quy tụ đồng đội, làm cố vấn cho cuộc khởi nghĩa Võ Trù. Ông bị địch bỏ tù từ năm 1898 đến năm 1907.
Sau khi ra tù, ông tham gia và lãnh đạo phong trào Duy Tân nên lại bị đày ra Côn Đảo vào năm 1914. Năm 1915, ông cùng các đồng chí thành lập Hội Quang Phục Việt Nam và tổ chức khởi nghĩa Duy Tân. Âm mưu nổi dậy bị bại lộ, ông bị bắt và chết vào giữa năm 1916.
2.10 Lãnh tụ kháng chiến Pháp Đinh Công Tráng (tuổi Nhậm Đàn, 1842 – 1887)
Nhà yêu nước Đinh Công Trang quê ở huyện Thanh Liêm, Hà Nam. Dũng cảm, kiên nhẫn, mưu lược, năm 1884, ông tập hợp nghĩa quân, xây dựng chiến khu Ba Đình (Thanh Hóa), kiên cường chống Pháp, lập nhiều chiến công vang dội khiến giặc điên cuồng. Bị đàn áp mạnh mẽ, thành lũy bị phá vỡ, ông rút về Nghệ An và mất ngày 5 tháng 10 năm 1887.
2.11 Danh họa Ngô Thì Nhậm (năm Bính Dần, 1746-1803)
Nghệ sĩ nổi tiếng Ngô Thị Nhậm quê ở huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đa tài, nhanh trí, thông thạo chính trị, quân sự và ngoại giao, năm 1775 ông đỗ tiến sĩ và được thăng chức Hữu Thị lang của Bộ Công. Thời Tây Sơn, ông được vua Quang Trung rất kính trọng, giao nhiều nhiệm vụ lớn và thăng làm Tả Thị Lang Bố Lai. Ông cũng là tác giả của nhiều tác phẩm có giá trị về chính trị, đối ngoại, lịch sử, thơ ca và tôn giáo.