Đối tượng do cơ quan Bảo hiểm xã hội đóng, Ngân sách Nhà nước đóng hoặc do người sử dụng lao động đóng là các trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 131/2021/NĐ-CP và Nghị định 70/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể các trường hợp được cấp miễn phí thẻ BHYT. Những trường hợp đó bao gồm:
Nhóm được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
1 – Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2 – Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ.
3 – Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
4 – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
5 – Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
6 – Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm được ngân sách Nhà nước cấp thẻ BHYT miễn phí
7 – Bộ đội, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (theo quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP);
8 – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
9 – Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
10 – Người có công giúp đỡ cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
11 – Cựu chiến binh (theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP);
12 – Người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc (theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP);
13 – Đại biểu Quốc hội đương nhiệm và đại biểu HĐND các cấp;
14 – Trẻ em dưới 6 tuổi;
15 – Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
16 – Người thuộc hộ nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo… (theo Khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP);
17 – Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc diện gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở;
18 – Thân nhân của liệt sĩ gồm: cha đẻ; bằng tiếng mẹ đẻ; vợ, chồng, con liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;
19 – Thân nhân của người có công, trừ đối tượng quy định tại khoản (18) nêu trên;
20 – Thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, quân nhân tại ngũ, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân, học viên Công an nhân dân , hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân…
21 – Người đã hiến bộ phận cơ thể người;
22 – Người nước ngoài học tập tại Việt Nam được ngân sách Nhà nước Việt Nam cấp học bổng;
23 – Người phục vụ người có công với cách mạng sống tại gia đình (theo Khoản 16 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP);
24 – Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
25 – Vợ hoặc chồng liệt sĩ kết hôn hoặc đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng;
26 – Người phục vụ người có công sống tại gia đình, bao gồm:
– Người phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng;
– Người phục vụ thương binh, kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học mà tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên.
Nhóm được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do đơn vị sử dụng lao động chi trả
27 – Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội (theo điểm a, b, c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP);
28 – Thân nhân của công an đang phục vụ trong Công an nhân dân (theo điểm a, b, c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP);
– Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (theo điểm a, b, c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
Các đối tượng khác được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng trở lên chưa tham gia BHXH, BHYT thì trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng BHYT (theo Nghị định 79/2020/NĐ-CP).
Đối tượng được hỗ trợ mua thẻ BHYT
Ngoài các đối tượng được miễn phí mua thẻ BHYT nêu trên, có hai đối tượng đặc biệt được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua BHYT. Theo Khoản 4, Điều 12, Luật BHYT 2008 và Luật BHYT 2014 đã được sửa đổi, bổ sung thì hai đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua BHYT là:
– Người thuộc hộ cận nghèo.
– Học sinh.
Lưu ý, mức hỗ trợ đóng BHYT của học sinh, sinh viên, người thuộc hộ cận nghèo sẽ được xem xét tùy theo hoàn cảnh, tình hình thực tế, vùng miền tại các thời điểm theo quy định.