Các trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú:
1. Công dân chết; có quyết định của Toà án tuyên bố anh ta mất tích hoặc là đã chết.
2. Công dân ra nước ngoài định cư.
3. Công dân đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú.
4. Công dân vắng nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi cư trú khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp ra nước ngoài không phải để định cư, đi học. trường hợp đang chấp hành án phạt tù, áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
5. Công dân đã bị cơ quan có thẩm quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam, thu hồi quốc tịch Việt Nam, thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
6. Công dân đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc cho thuê, mượn, ở nhờ. tạm trú, họ chưa đăng ký thường trú. tạm trú tại nơi cư trú mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật cư trú.
7. Công dân đã đăng ký thường trú ở chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở đó cho người khác mà sau 12 tháng, kể từ ngày chuyển quyền sở hữu, người đó chưa đăng ký thường trú ở chỗ ở hợp pháp. nơi cư trú, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và đăng ký thường trú tại nơi đó hoặc trường hợp quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú.
8. Công dân đã đăng ký thường trú tại nơi thường trú do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt hoạt động thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, mượn, cho ở nhờ tiếp tục đăng ký thường trú. cư trú ở đó; người đã đăng ký thường trú vào chỗ ở thuộc sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở đó cho người khác và chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu mới về việc tiếp tục đăng ký thường trú vào chỗ ở đó;
9. Công dân đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bị xóa đăng ký xe theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đã đăng ký thường trú của công dân có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày trong hộ gia đình có người bị xóa đăng ký thường trú thuộc một trong chín trường hợp nêu trên thì công dân bị xóa đăng ký thường trú hoặc người đại diện của hộ gia đình có trách nhiệm nộp Hồ sơ. làm thủ tục xóa đăng ký thường trú với cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xin xóa đăng ký thường trú gồm: Phiếu khai thay đổi thông tin nơi cư trú và các giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
Công dân nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua các Cổng dịch vụ công trực tuyến như Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công. cơ quan quản lý cư trú thực hiện việc xin xóa đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú của công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú. cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Việc hủy đăng ký thường phải xuất phát từ yêu cầu của công dân?
Căn cứ vào các trường hợp phải xóa đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký cư trú có quyền xóa thường trú của công dân mà không cần có yêu cầu của công dân.
Cơ quan đăng ký cư trú xóa đăng ký thường trú của công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp được xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo việc xóa đăng ký thường trú cho công dân hoặc đại diện hộ gia đình biết và thực hiện việc nộp hồ sơ xóa đăng ký thường trú. thường trú. Nếu quá 07 ngày, kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người bị xóa đăng ký thường trú, đại diện hộ gia đình không nộp đơn đề nghị xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện biên bản về việc từ chối để công dân và đại diện hộ gia đình nộp thủ tục xóa đăng ký thường trú và xóa đăng ký thường trú cho công dân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện việc xóa đăng ký thường trú.
Đối với trường hợp công dân đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú.
Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hủy đăng ký thường trú của cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi có quyết định hủy đăng ký thường trú cho công dân, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm: đăng ký công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong đăng ký, quản lý cư trú, Công an thành phố Hà Nội thông báo đến công dân quy định về xóa đăng ký thường trú. Đồng thời, để đảm bảo công dân luôn chủ động trong việc thực hiện đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, Công an TP Hà Nội đề nghị công dân lưu ý, thực hiện đúng quy định của pháp luật về xóa đăng ký thường trú. đăng ký thường trú.