1. Trường hợp không cấp sổ đỏ
– Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
– Hồ sơ không đủ thành phần để làm thủ tục theo quy định;
– Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;
– Thông tin trong hồ sơ không khớp với thông tin lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có hồ sơ giả mạo;
– Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng luật sư yêu cầu tạm dừng, đình chỉ việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo kê biên tài sản để thi hành án; khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
– Không đủ điều kiện để thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ nêu trên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản, trong đó nêu rõ: lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản, hồ sơ đến Bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại người nộp
2. Trường hợp không sang tên được sổ đỏ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện sang tên bao gồm:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không tranh chấp;
– Không kê biên quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện trên, người nhận chuyển nhượng không thuộc các trường hợp không được sang tên quy định tại Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 bao gồm:
Trường hợp 1 : Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất .
Trường hợp 2 : Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp 3 : Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trường hợp 4 : Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong diện tích rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái của tỉnh. rừng đặc dụng nếu không sinh sống trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
– Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện trên.
– Người được sang tên không thuộc các trường hợp không được sang tên.
Chỉ cần một trong 2 không thỏa mãn thì việc chuyển nhượng không thể thực hiện được.