Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi có yêu cầu được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội Bảo hiểm; nhưng chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài định cư;
d) Người đang mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS và các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. thuộc kinh tế; …
Như vậy, người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 1 năm vẫn được rút bảo hiểm xã hội một lần nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
– Thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH. Đóng bảo hiểm năm 2014 nhưng chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
+ Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
+ Ra nước ngoài định cư;
+ Người mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS và các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. .
Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm chưa đủ một năm được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm. trợ cấp xã hội một lần cho người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP Điều 9 Nghị định và Điều 20 Thông tư này. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này thì mức bình quân tiền lương tháng của những tháng đã đóng bảo hiểm được thanh toán sẽ được tính toán. xã hội.
2. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm bằng 22% mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, tối đa không quá 02 tháng. mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. …
Theo đó, mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm được tính như sau: 22% x Tiền lương tháng đã đóng BHXH.
Lưu ý: Mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp này tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần cần chuẩn bị những gì?
Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như sau:
Hồ sơ hưởng BHXH một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài định cư phải nộp bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực, công chứng của một trong các giấy tờ sau: :
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp có xác nhận cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy xác nhận hoặc thẻ thường trú có thời hạn từ 05 năm trở lên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này, hồ sơ hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tham khảo quy định về hồ sơ hưởng BHXH một lần tại Khoản 1.2.3 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019.