2 nhóm đối tượng được nâng lương trước thời hạn
Khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH năm 2014 quy định về điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức như sau:
Công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đồng thời các điều kiện sau đây:
– Đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
– Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản, đạt tiêu chuẩn về mức thành tích theo quy định và xét nâng bậc lương trước thời hạn phải đạt danh hiệu chiến sĩ. hội thi cấp cơ sở trở lên. Đối với lãnh đạo đơn vị (gồm thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị) ngoài các điều kiện trên còn phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được Bộ công nhận “Tập thể lao động xuất sắc”. trở lên trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn là danh hiệu do Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành xét tặng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. vụ được giao; các danh hiệu thi đua, bằng khen trong các phong trào quần chúng hoặc phong trào thi đua ngắn hạn, không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao. Thành tích đã được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần tiếp theo.
– Bậc lương cuối cùng chưa được xếp vào ngạch, chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên. .
– Không nâng bậc lương trước thời hạn trong hai lần liên tiếp (hai bậc liên tiếp) trong cùng một ngạch hoặc cùng một chức danh.
Cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như thế nào?
Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH năm 2014 quy định cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
“Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ hưởng…2. Cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Thành tích xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành văn bản công nhận thành tích đã đạt được trong 06 năm gần nhất đối với công chức, viên chức, người lao động giữ ngạch; chức danh loại A3, A2, A1, A0; 4 năm gần nhất đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với người lao động thực hiện, phục vụ đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
b) Đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn, có đủ thành tích trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm 4 năm) quy định tại điểm a. Khoản 2 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần tiếp theo.
Thêm một đối tượng được tăng lương lên 11,92 triệu đồng
Nhưng mới đây, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý. Theo đó, Trợ giúp viên pháp lý được bổ sung vào chức danh nghề nghiệp hạng I với hệ số lương 6,20 – 8,00 (tương đương mức lương 9,23 – 11,92 triệu đồng).
Để được bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý hạng I, viên chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn sau đây:
– Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật…
– Thực hiện thành thạo nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; chủ trì có hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý;
– Được Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận đã thực hiện ít nhất 02 vụ việc tham gia tố tụng thành công tại Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự trung ương trở lên;
– Có năng lực hướng dẫn nghiệp vụ trợ giúp viên pháp lý hạng II, hạng III; đã chủ trì thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc đánh giá hiệu quả ít nhất 20 vụ việc…
– Có trình độ tin học cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số nếu làm việc tại vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm;
– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng I phải có thời gian giữ chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng II hoặc tương đương có thời gian cộng dồn từ 06 năm trở lên…