Bạn đang xem bài viết Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 – 2023 54 đề thi vào lớp 10 môn Văn các Sở GD&ĐT trong cả nước tại Thcshoanghiep.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
TOP 54 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 – 2023 của các Sở GD&ĐT trên cả nước có đáp án kèm theo, giúp các em học sinh lớp 9 tham khảo, nắm vững các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi vào lớp 10.
Với 54 đề thi vào 10 năm 2022 – 2023 của các tỉnh thành như: Quảng Ninh, Bình Dương, Hà Nội, Bắc Giang, Sóc Trăng, Hồ Chí Minh, Hà Nam, Hưng Yên, Kiên Giang, Khánh Hòa, Hải Dương, Cao Bằng, Bắc Giang, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Long An… các em sẽ chuẩn bị thật tốt kiến thức cho kỳ thi vào lớp 10 năm 2023 – 2024 sắp tới:
Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 – 2023
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Quảng Ninh
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Bình Dương
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hưng Yên
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Bạc Liêu
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Bình Dương
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hà Tĩnh
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Ninh Bình
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Long An
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Kiên Giang
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Khánh Hòa
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hải Dương
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Cao Bằng
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hải Phòng
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT TP HCM
- ….
Mời các bạn tham khảo một số tỉnh bên dưới, còn lại tải file về để tham khảo nội dung chi tiết:
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 Quảng Ninh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH ĐỀ CHÍNH THỨC |
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2022 – 2023 |
Câu 1. (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói
nghèo, trong tiếng bơ cao xuống thùng sắt trữ gạo luôn với mỗi ngày giáp hạt. Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.
[…]
(2) Khi ta lớn lên, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
(3) Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai
hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho
cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.
(Hà Nhân, Sống như cây rừng. NXB Văn học, 2016, trang 190-191)
a) (0,5 điểm) Từ “Nhưng” thực hiện phép liên kết nào giữa hai câu trong đoạn (1)?
b) (0,5 điểm) Theo tác giả, một giấc mơ khác nữa mà tôi dần biết khi lớn lên về thể chất là gì?
c) (1,5 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong các câu in đậm ở đoạn (2).
d) (0,5 điểm) Em có đồng tinh với ý kiến: “Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình” không? Vì sao?
Câu 2. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, em hãy viết một đoạn văn (từ 12 đến 15 câu) chia sẻ suy nghĩ về ý nghĩa của việc biết sống vì người khác.
Câu 3. (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:
Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:
– Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, châu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một hình được ? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chi dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thể đẩy, chỉ cất nó đi, châu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác ? Minh sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc ? Đấy, cháu từ nói với châu thể đẩy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là châu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Châu bỗng dưng tự hỏi : Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy ? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dùng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói : “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì ? “.
– Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói :
– Và cô cũng thấy đẩy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.
– Quê anh ở đâu thể ? – Họa sĩ hỏi.
– Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng châu được đi xa lắm cơ đẩy,
hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra linh đi mặt trận Kết quả : bố châu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chủ lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chủ lại cử một chủ lên tận đây. Chủ ấy nói : nhờ cháu cỏ góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chủ lái máy bay có nhắc đến bổ cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé !”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư ? Không không, đừng vẽ cháu ! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác về hơn.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, SGK Ngữ văn 9, Tập một NXB Giáo dục Việt Nam 2007, trang 185)
ĐÁP ÁN
Câu |
Hướng dẫn chấm |
Điểm |
Đọc hiểu |
||
a |
Từ “nhưng” thực hiện phép liên kết là: phép nối. |
|
b |
Theo tác giả “một giấc mơ khác nữa mà tôi dần biết khi lớn lên về thể chất” là: giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn. |
|
c |
Tác dụng của biện pháp điệp ngữ là: Nhấn mạnh về những trách nhiệm của mỗi con người đó là phải biết cho đi, cần phải trưởng thành, biết yêu thương người khác. |
|
d |
HS nêu ra quan điểm cá nhân và có những lý giải phù hợp. Gợi ý: Đồng tình với quan điểm trên. Vì: Khi ta trao đi yêu thương ta nhận lại sự yêu quý, kính trọng của chính mình điều đó khiến ta cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thêm yêu cuộc sống.. Bởi vậy trao đi yêu thương cũng chính là cách vỗ về chính mình. |
|
Làm văn |
||
1 |
1. Nêu vấn đề: Biết sống vì người khác. 2. Bàn luận: * Giải thích: – Biết sống vì người khác: Là việc con người dành nhiều sự quan tâm, tình cảm, những chăm lo về vật chất, tinh thần cho người khác, biết chấp nhận cả những thiệt thòi, thua kém để người khác có được niềm vui, hạnh phúc, thành công. * Bàn luận: – Cuộc sống là sự tổng hòa của các mối quan hệ. Con người luôn cần có sự gắn kết với nhau để tồn tại. Vì thế, mỗi người không thể chỉ sống cho riêng mình mà còn cần biết quan tâm tới những người xung quanh mình. – Biết sống vì người khác sẽ khiến con người học được cách sống bao dung, vị tha từ đó con người trở nên trưởng thành, có suy nghĩ tích cực và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống. – Sống vì người khác là một cách cho đi để rồi sau đó con người sẽ nhận lại được những giá trị lớn lao. – Người biết sống vì người khác luôn tạo dựng được những mối quan hệ xã hội tốt. – Người biết sống vì người khác sẽ bồi đắp được một đời sống tình cảm phong phú. – Người biết sống vì người khác luôn được mọi người yêu quý, trân trọng và nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. * Bài học, liên hệ: – Phê phán những người chỉ biết sống cho bản thân mình, ích kỷ luôn đặt lợi ích của bản thân trên lợi ích cộng đồng, sẵn sàng vì lợi ích cá nhân mà đạp lên lợi ích của người khác. – Biết sống vì người khác không có nghĩa là không yêu thương trân trọng bản thân mình. Cần có sự cân đối hài hòa giữa việc sống vì người khác và yêu thương trân trọng chính mình. |
|
2 |
1. Mở bài: – Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long. – Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. – Giới thiệu đoạn trích cần phân tích. |
|
2. Thân bài a. Giới thiệu khái quát: Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe. Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên qua lời tâm sự của anh thanh niên với bác họa sĩ và cô kĩ sư. b. Nhân vật anh thanh niên: * Hoàn cảnh sống và làm việc: – Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác. – Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người. * Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích: – Có lý tưởng cống hiến: đi bộ đội không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa. – Suy nghĩ đẹp về công việc: + Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”. + Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh…” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”. + Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”. => Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh. – Suy nghĩ đẹp về cuộc sống: + Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống. + Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”. => Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa. – Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức. => Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên – một con người lao động với XHCN. |
||
3. Kết bài – Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và thế giới những con người như anh. – Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp. |
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 Bình Dương
Sở GD&ĐT Bình Dương ĐỀ CHÍNH THỨC |
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 Môn: Ngữ Văn |
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm).
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời, khát vọng luôn xanh và cuộc sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khác nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình đài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu. Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ hụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng, để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2, Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên (0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả nêu quan điểm về tuổi thiếu niên như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau và nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ ấy: “Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mặt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai ” (1,0 điểm)
Câu 4. Em có đồng ý với ý kiến “để trưởng thành, những thử thách [..] bao giờ cũng là điều cần thiết không? Vì sao? (1,0 điểm).
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ quan điểm “Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão” được nêu trong phần Đọc – hiểu. em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ về những việc bản thân cần làm để đạt được ước mơ.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2017, trang 198 – 2001)
ĐÁP ÁN
Câu |
Hướng dẫn chấm |
Điểm |
Đọc hiểu |
||
1 |
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. |
|
2 |
Tác giả đã nêu quan điểm về tuổi thiếu niên là: đây là tuổi của ước mơ và hoài bão. |
|
3 |
– Biện pháp tu từ được sử dụng là: ẩn dụ (hoa hồng, chông gai) – Tác dụng: + Hình ảnh ẩn dụ giúp câu văn giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm và tác động mạnh mẽ đến người đọc. + Sử dụng hình ảnh ẩn dụ tác giả cũng cho thấy trên hành tinh cuộc đời ta sẽ trải qua những hạnh phúc, thành công (hoa hồng) nhưng cũng sẽ gặp phải không ít vấp ngã khổ đau, thất bại (chông gai). |
|
4 |
Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân và có những lý giải phù hợp. Gợi ý. – Đồng ý với quan điểm của tác giả: để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết. – Vì: + Thử thách sẽ giúp ta không ngừng khôn lớn, thấy được những khả năng vượt trội của bản thân. + Thất bại sẽ giúp ta tích lũy kinh nghiệm. => Từ những thử thách, thất bại ấy con người sẽ ngày càng thành thục hơn, trưởng thành hơn, sâu sắc hơn. Và cũng từ những thất bại ấy, tất yếu đến một ngày bạn sẽ chạm đến thành công. |
|
Làm văn |
||
1 |
1. Nêu vấn đề: Những việc bản thân cần làm để đạt được ước mơ. 2. Giải thích: – Ước mơ: Là những dự định, hoài bão, mục tiêu mà con người luôn mong muốn đạt được trong cuộc đời của chính mình. Nó là những khát vọng mà con người luôn lấy đó làm mục đích để cố gắng nỗ lực. => Tuổi trẻ là tuổi của những ước mơ và hoài bão của những mục tiêu lý tưởng lớn lao. Điều đó khiến cuộc sống của con người trở nên có ý nghĩa hơn. Để đạt được ước mơ, con người ngoài đề ra mục đích còn cần có những hành động cụ thể để hiện thực hóa ước mơ của mình. 3. Bàn luận – Để hiện thực hóa ước mơ con người trước hết phải xác định ước mơ, mục đích, lý tưởng đúng đắn, rõ ràng. – Vạch rõ kế hoạch, các bước tiến đến việc hiện thực hóa ước mơ. – Cố gắng rèn luyện, học hỏi để có thêm kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm phục vụ cho việc chinh phục ước mơ. Khi gặp khó khăn, thất bại không lùi bước. Có ý chí, kiên định đến cùng không nản chí. – Luôn giữ vững ngọn lửa đam mê trong tâm hồn. 4. Rút ra bài học liên hệ: – Phê phán những người sống không có ước mơ, lý tưởng hoặc có ước mơ lý tưởng nhưng lại không có hành động để biến ước mơ thành hiện thực. – Theo đuổi ước mơ, hoài bão nhưng không được quên đi những giá trị hạnh phúc bình dị đời thường, cần có sự cân bằng giữa việc theo đuổi ước mơ và tìm sự bình yên trong tâm hồn. |
|
2 |
1. Mở bài – Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng, tác phẩm Chiếc lược ngà. – Giới thiệu nhân vật bé Thu. |
|
2. Thân bài – Qua những hành động cũng như tâm lí của bé Thu trong những ngày ngắn ngủi gặp cha đã bộc lộ tính cách cũng như tình yêu thương ba sâu sắc của bé Thu. a)Trước khi bé Thu nhận ông Sáu là ba: -Là cô bé sinh ra và lớn lên trong chiến tranh nên trong suốt 8 năm trời cô bé không được gặp ba. Cô chỉ biết mặt ba qua một tấm ảnh ba chụp chung với má. – Những tưởng ngày đoàn viên sau 8 năm xa cách phải đầy mừng tủi, hạnh phúc nhưng cô bé lại thể hiện 1 thái độ khác thường: +Trước sự xúc động của ông Sáu, ba bé Thu thì cô bé ngạc nhiên, hoảng sợ, mặt tái đi, bỏ chạy, cầu cứu má. +Những ngày sau đó dù ông dành hết thời gian bên con, yêu thương, chăm sóc nhưng bé Thu vẫn lạnh nhạt, xa lánh thậm chí bướng bỉnh, ngang ngạnh cự tuyệt ông: + Cô bé không chịu gọi ông là cha. Những lúc phải nói với ông nó chỉ gọi trống không, bất chấp sự trách móc của mẹ. + Lúc khó khăn, nguy cấp khi phải chắt nước nồi cơm vừa to, vừa nặng quá sức mình con bé cũng không chịu nhờ ông Sáu. Nó tự xoay sở để không phải gọi ông là ba. + Cô bé còn từ chối sự chăm sóc của ông rất quyết liệt. Nó hất miếng trứng cá ông gắp cho ra khỏi bát làm đồ cả cơm. + Lúc ông Sáu không kìm được nỗi đau khổ nên phạt bé Thu, con bé ngay lập tức bỏ sang nhà bà ngoại. =>Miêu tả thái độ, hành động khác thường của con bé, tác giả đã: + Tái hiện được hoàn cảnh éo le của chiến tranh. +Cho thấy bé Thu hồn nhiên nhưng cũng bướng bỉnh, cá tính. Cô không nhận ông Sáu là ba vì trên mặt ông có vết sẹo, không giống với người ba của cô bé trên tấm hình suốt 8 năm nay. +Đặc biệt, cách chối từ tình cảm của ông Sáu chính là cách bé Thu thể hiện tình yêu thương thắm thiết dành cho cha mình. b. Khi bé Thu nhận ông Sáu là ba: – Sau khi nghe bà ngoại giải thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu lên đường về đơn vị. Con bé đã thay đổi hoàn toàn thái độ trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và mọi người. +Nó cau có, bướng bỉnh mà buồn rầu và nghĩ ngợi sâu xa. +Khi bắt gặp cái nhìn trìu mến, buồn bã của ba đôi mắt nó bỗng xôn xao. Đó là cái xôn xao của sự đồng cảm, Bé Thu nhận ra những tiếc nuối, xót xa, yêu thương trong ánh mắt của ba mình. +Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất lời từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 năm. Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết. +Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo: Con bé muốn giữ chặt ba, không cho ba đi. Nó lo sợ ba sẽ đi mất. Nó muốn bày tỏ tất cả tình yêu của mình dành cho ba. =>Trong khoảnh khắc, mọi khoảng cách với ba bị xóa bỏ. Cô bé không dấu diếm sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba => khiến mọi người xúc động. =>Miêu tả biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã 1 lần nữa tô đậm tình yêu ba tha thiết. Khi lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thụ đều hướng đến ba mình. – =>Qua đó, ta thấy bé Thu gan góc, bướng bỉnh nhưng rất giàu tình cảm và dễ xúc động. |
||
3. Kết bài – Nội dung: Câu chuyện đã tái hiện thành công tình yêu cha sâu sắc của bé Thu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Từ đó, tác giả cho thấy sự tàn bạo của chiến tranh, những bi kịch cùng tình cảm gia đình đẹp đẽ trong thời chiến. – Nghệ thuật: +Tình huống truyện bất ngờ, độc đáo, éo le. +Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc. +Lối kể chuyện tự nhiên, giàu cảm xúc. +Hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi. |
…………….
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 – 2023 54 đề thi vào lớp 10 môn Văn các Sở GD&ĐT trong cả nước tại Thcshoanghiep.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.