Từ ngày 15/8/2023. Giấy tờ xe gồm những giấy tờ gì?
Cụ thể, tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA, giấy tờ của xe như sau:
– Giấy tờ nguồn gốc xe:
+ Đối với xe nhập khẩu:
Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe máy chuyên dùng, xe viện trợ công trình: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.
Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe biếu, quà tặng, xe nhập khẩu làm tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép tạm nhập khẩu xe và Biên lai thu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, giá trị gia tăng thuế hàng nhập khẩu (theo quy định) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc biên lai nộp tiền vào NSNN ghi rõ đã nộp các loại thuế. thuế theo quy định.
Trường hợp miễn thuế: Phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho phép miễn thuế của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay cho chứng từ thu thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ hàng miễn thuế. .
Xe có thuế suất 0%: Tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định, trong đó phải ghi nhãn hiệu xe, số máy, số khung.
Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài đang thực hiện các chương trình dự án ODA tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu phương tiện;
+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
+ Đối với xe cải tạo:
Giấy đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
+ Đối với xe nguyên bản tịch thu sung quỹ nhà nước:
Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc trích lục bản án về nội dung tịch thu phương tiện, trong đó ghi đầy đủ đặc điểm của phương tiện: Nhãn hiệu, số hiệu, loại phương tiện , số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với ô tô con).
Hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức đấu giá); biên bản giao nhận tài sản (thanh lý tài sản dưới hình thức chuyển nhượng); Giấy biên nhận tiền hoặc biên bản giao nhận tiền (nếu người bị hại là người bị hại).
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Hóa đơn, chứng từ tài chính (giấy biên nhận, biên nhận) hoặc chứng từ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
+ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có chứng thực, công chứng, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang làm việc cho lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện. cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế đăng ký xe tại địa chỉ cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
+ Đối với xe do Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
+ Đối với xe quân sự thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã tháo khí tài do Cục Xe-Máy, Bộ Quốc phòng cấp và hóa đơn bán tài sản công, hóa đơn bán tài sản. tài sản nhà nước.
– Hồ sơ lệ phí trước bạ xe:
+ Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy quyền nộp lệ phí trước bạ qua ngân hàng hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy nộp thông tin nộp lệ phí trước bạ được in từ Hệ thống đăng ký quản lý phương tiện (đầy đủ tên, số hiệu, loại xe, số máy, số khung của xe).
Trường hợp nhiều xe có chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe phải có một bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó;
+ Xe miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
Thủ tục đăng ký xe lần đầu
Căn cứ Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:
– Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe hợp lệ thì cấp biển số theo quy định sau:
+ Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
+ Cấp lại theo số của biển số trong trường hợp biển số đó đã bị thu hồi.
Trường hợp phương tiện, hồ sơ phương tiện chưa đáp ứng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký phương tiện tại Phiếu hướng dẫn hồ sơ.
– Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số (trường hợp cấp biển số theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA ); Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu nhận và trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đến đơn vị dịch vụ bưu chính công ích đăng ký.
– Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số (trường hợp cấp biển số theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ. dịch vụ bưu chính công ích.