06 trường hợp đăng ký xe tạm thời mới nhất từ 15/08/2023
Cụ thể, kể từ ngày 15/8/2023, cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký xe tạm thời đối với các trường hợp quy định tại Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
– Trường hợp 1: Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp, lưu thông từ nhà máy sản xuất đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy sản xuất, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc đến đại lý, kho hàng. lưu trữ khác.
– Trường hợp 2: Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu.
– Trường hợp 3: Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
– Trường hợp 4: Xe đã đăng ký tại nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép, kể cả xe tay lái bên phải (tay lái bên phải) nhập cảnh Việt Nam quá cảnh, tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia. tham gia hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp phương tiện không phải cấp biển số tạm thời theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Trường hợp 5: Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam được chạy thử nghiệm trên đường công cộng.
– Trường hợp 6: Xe phục vụ các hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
So với hiện trạng tại Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe phải đăng ký tạm thời phải thuộc các trường hợp sau:
(1) Xe chưa đăng ký, chưa cấp biển số chính quy nhưng có nhu cầu tham gia giao thông;
(2) Xe đã đăng ký ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;
(3) Xe phục vụ các hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;
(4) Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
(5) Xe đã có quyết định điều động, bán, cho, tặng.
Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có thời hạn bao lâu?
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thời hạn của giấy đăng ký xe tạm thời được quy định như sau:
– Trường hợp thuộc trường hợp 1, trường hợp 2: Giấy đăng ký xe tạm thời có thời hạn 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa là 15 ngày.
Khi cấp đổi, chủ xe khai báo Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên Cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
– Đối với trường hợp thuộc trường 3, 4, 5, 6: Giấy đăng ký xe tạm thời ghi theo thời hạn được cơ quan có thẩm quyền cho phép phục vụ cho hoạt động đó.
Tại Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng của giấy đăng ký xe tạm thời như sau:
– Giấy đăng ký xe tạm thời có giá trị đến 30 ngày.
– Xe thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 và 5 Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA: Thời hạn của Giấy đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn do cơ quan cấp. cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho các hoạt động đó.
Lưu ý: Xe đăng ký tạm thời được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường, phạm vi hoạt động ghi trong Giấy đăng ký xe tạm thời.
Thủ tục đăng ký xe tạm thời từ 15/8/2023
Thủ tục đăng ký xe tạm thời từ ngày 15/8/2023 theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:
– Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn bộ đối với trường hợp quy định tại trường hợp 1:
+ Chủ xe kê khai Giấy đăng ký xe và kèm theo bản sao hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên Cổng dịch vụ công;
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe nộp lệ phí theo quy định; Chủ phương tiện nhận kết quả xác minh và in giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên Cổng dịch vụ công.
– Thực hiện một phần dịch vụ công trực tuyến (trừ trường hợp quy định tại 1)
+ Chủ xe kê khai Giấy chứng nhận đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp giấy đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; trường hợp không thể thực hiện trên Cổng dịch vụ công thì chủ phương tiện khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký phương tiện nơi thuận tiện;
+ Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời cho chủ xe theo quy định.