Xe kinh doanh vận tải sẽ có biển số màu vàng
Cụ thể, theo Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số: Biển số bị mờ, hỏng, hư hỏng, mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 thành biển 5; xe kinh doanh vận tải đã đăng ký biển số nền màu trắng chữ và số màu đen chuyển sang biển số nền màu vàng có chữ và số màu đen;
Đồng thời, tại điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nền biển số có màu vàng, chữ và số màu đen, và biển số thứ tự màu đen. số sử dụng một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cho các loại xe hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
Tăng thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có thời hạn tối đa là 30 ngày. Quy định này đã nâng thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời lên 15 ngày (so với trước đây, theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an về thời hạn đăng ký xe). Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020, Giấy chứng nhận này chỉ có giá trị trong 15 ngày).
Cần lưu ý, xe đăng ký tạm thời được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường, phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Bán xe khác tỉnh phải nộp lại biển số và đăng ký xe
Theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định chủ xe có trách nhiệm sang tên cho tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân đó thực hiện. , tổ chức dịch vụ nộp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số cho cơ quan đăng ký xe) trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập văn bản chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp Giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. xe hơi; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều động, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bổ sung 4 trường hợp thu hồi đăng ký, biển số xe
Cụ thể, Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số trong các trường hợp sau:
1. Xe bị hư hỏng ngoài khả năng sử dụng hoặc xe bị tiêu hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, dàn để thay xe khác.
3. Xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tạm nhập, tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu nay chuyển mục đích sử dụng.
5. Xe đăng ký tại khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất, chuyển khẩu vào Việt Nam.
6. Trường hợp xe bị mất cắp, bị chiếm dụng thì chủ xe đề nghị thu hồi Giấy đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu thông theo quy định của pháp luật; Xe đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc số máy, số khung hoặc số máy, số khung đã bị cắt, hàn, đục lại.
8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ thống biển số quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA.
9. Xe sang tên, chuyển quyền sở hữu.
10. Xe quân sự không cấp biển số xe dân sự.
11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả, biển số cấp không đúng quy định.
Theo đó, so với quy định tại Điều 21 Thông tư 15/2014/TT-BCA sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/8/2020, quy định này kế thừa toàn diện 07 trường hợp đã được quy định, đồng thời bổ sung thêm 04 trường hợp hoàn toàn mới, cụ thể: xe đã được đăng ký nhưng không đúng hệ thống biển số; xe sang tên, chuyển quyền sở hữu; xe quân sự không cấp biển số dân sự nữa; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả, biển số cấp không đúng quy định.
Sang tên khi mua bán xe qua nhiều chủ không có giấy tờ
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người cụ thể như sau:
Về thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe phải đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT -BCA, nêu rõ thủ tục mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA;
Giấy chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy chuyển quyền sở hữu xe cuối cùng của người bán (nếu có).
Về thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp các giấy tờ sau: các tài liệu:
Giấy đăng ký xe (theo mẫu số 01);
Hồ sơ lệ phí trước bạ theo quy định;
Giấy xác nhận thu hồi đăng ký, biển số (đối với xe khác tỉnh và khác điểm đăng ký).
Thẻ sinh viên không được đăng ký xe
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy tờ của chủ xe ô tô Việt Nam bao gồm:
Chứng minh nhân dân;
Thẻ căn cước công dân;
Sổ hộ khẩu.
Riêng đối với lực lượng vũ trang: Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng minh Quân đội nhân dân hoặc xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ trung đoàn, sư đoàn, Công an cấp huyện và tương đương trở lên. lên (trường hợp không có giấy tờ chứng minh lực lượng vũ trang).
Theo đó, điều này đã bãi bỏ hoàn toàn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA (hết hiệu lực từ ngày 1/8/2020) không còn ghi thẻ học sinh. sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; Giấy giới thiệu của trường là giấy tờ của chủ sở hữu phương tiện.