Theo quy định tham gia BHYT từ nay để được hưởng đầy đủ quyền lợi khi tham gia BHYT từ đủ 5 năm trở đi thì bạn cần thực hiện thêm 1 quy định này.
Bảo hiểm y tế 5 năm liên tục là gì?
Hiện nay, thẻ BHYT sẽ ghi thông tin về thời gian tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục trở lên đối với những người phải cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh.
Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau; thời gian gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. (Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)
Cụ thể, theo Quyết định 1666/QĐ-BHXH ngày 03/12/2020, thời điểm đủ 05 năm liên tục in từ ngày …/…/… tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục theo quy định hiện hành, cụ thể:
– Người có đủ 05 năm liên tục tham gia BHYT tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì in từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 trở đi, đối tượng đóng BHYT chưa đủ hoặc đóng đủ 05 năm liên tục thì được in từ ngày đầu tiên của năm thứ 06.
Như vậy, 5 năm liên tục tham gia BHYT là khi một người đã tham gia BHYT từ đủ 5 năm liên tục trở lên, trường hợp gián đoạn thì không quá 3 tháng.
Thay đổi điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục từ 1/7/2023
Hiện nay, theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục bao gồm:
– Đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục trở lên;
– Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở.
Số tiền cùng chi trả/đồng chi trả là số tiền người bệnh BHYT phải đồng chi trả với cơ quan BHXH theo tỷ lệ được hưởng của loại thẻ BHYT.
Ví dụ, thẻ BHYT có mức hỗ trợ 80% thì người bệnh phải đồng chi trả 20% tổng chi phí trong phạm vi thanh toán của BHYT.
– Đi khám chữa bệnh đúng chuyên khoa.
Do từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng nên số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm cũng sẽ thay đổi.
Cụ thể, từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 30/6/2023, người tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục trở lên có số tiền đồng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 8.940.000 đồng (6 ). mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng), phần vượt quá 6 tháng lương cơ sở sẽ được quỹ BHYT chi trả và người bệnh được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh từ thời điểm này đến hết năm.
Từ 1/7/2023, khi mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng/tháng, người tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục trở lên phải có số tiền đồng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 10.800.000 đồng/tháng. . 000 đồng (6 tháng lương cơ sở) để được hưởng quyền lợi BHYT 5 năm liên tục.
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2023, người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật BHYT với chi phí một lần dưới 270.000 đồng sẽ được BHYT chi trả 100%. bệnh nhân sẽ được điều trị bệnh miễn phí.
(Trong khi đó, nếu mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng thì chi phí khám chữa bệnh của người bệnh phải dưới 223.500 đồng (15% mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) thì mới được BHYT chi trả 100%).
Các trường hợp khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến
Các trường hợp được xác định là khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến được hưởng bảo hiểm y tế bao gồm:
– Khám bệnh, chữa bệnh đúng nơi đăng ký ban đầu;
– Khám bệnh, chữa bệnh tại nơi tiếp cận;
– Khám bệnh, chữa bệnh có giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
– Trong trường hợp khẩn cấp;
– Khám bệnh, chữa bệnh khi đi công tác, làm việc lưu động, tập trung khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương tại cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
Thay đổi mức đóng BHYT hộ gia đình từ 1/7/2023
Mức đóng BHYT theo hộ gia đình được quy định cụ thể tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:
Người thứ nhất: 4,5% mức lương cơ sở;
Người thứ hai: Bằng 70% mức đóng của người thứ nhất (3,15% mức lương cơ sở).
Người thứ ba: Bằng 60% mức đóng của người thứ nhất (2,7% mức lương cơ sở).
Người thứ tư: Bằng 50% mức đóng của người thứ nhất (2,25% mức lương cơ sở).
Người thứ năm trở đi: 40% mức đóng của người thứ nhất (1,8% mức lương cơ sở).
Từ ngày 01/7/2023, khi mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng/tháng, mức đóng BHYT theo hộ gia đình sẽ như sau:
Người thứ nhất: 81.000 đồng/tháng; 972.000 đồng/năm (trước 1/7: 67.050 đồng/tháng; 804.600 đồng/năm).
Người thứ 2: 56.700 đồng/tháng; 680.400 đồng/năm (trước 1/7: 46.935 đồng/tháng; 563.220 đồng/năm).
Người thứ 3: 48.600 đồng/tháng; 583.200 đồng/năm (trước 1/7: 40.230 đồng/tháng; 482.760 đồng/năm).
Người thứ 4: 40.500 đồng/tháng; 486.000 đồng/năm (trước 1/7: 33.525 đồng/tháng; 402.300 đồng/năm).
Người thứ 5 trở đi: 32.400 đồng/tháng; 388.800 đồng/năm (trước 1/7: 26.820 đồng/tháng; 321.480 đồng/năm).