5 đối tượng dừng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng vào năm 2023
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH, đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP bao gồm:
(1) Đối tượng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật;
(2) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, cụ thể:
(i) Con dưới 16 tuổi không nơi nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị bỏ rơi không người nhận nuôi;
+ Mồ côi cả cha và mẹ;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
+ Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người kia đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở. cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Một bên cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, một bên đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường học. trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(ii) Đối tượng quy định tại (i) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng 1 thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi hết kết thúc chương trình học của họ, nhưng không quá 22 tuổi.
(iii) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
(iv) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có vợ hoặc có chồng; đã có chồng mà chết, mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi
Hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi và con đó đang học văn hóa, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại (ii) (sau đây gọi là độc thân). người nghèo đang nuôi con nhỏ).
(v) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không xác định cụ thể và đang sinh sống tại xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc đối tượng quy định và không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống tại cộng đồng, thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội nhưng có người phụng dưỡng. tại cộng đồng.
(vi) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
(vii) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại (i), (iii), (vi) sinh sống tại các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
(viii) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo, không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
(3) Đối tượng chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thôi hưởng trợ cấp xã hội;
(4) Đối tượng từ chối nhận chế độ, chính sách;
(5) Sau 03 tháng kể từ ngày có quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH mà đối tượng vẫn không chấp hành yêu cầu của cơ quan. Nhà nước có thẩm quyền xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hoặc các thông tin khác phục vụ quản lý đối tượng.
Tạm dừng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường hợp sau:
– Đối tượng không hưởng chế độ, chính sách liên tục từ 03 tháng trở lên.
– Đối tượng không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại mức hưởng trợ cấp xã hội hoặc các thông tin khác phục vụ công tác quản lý đối tượng.
– Đối tượng bị tạm giam từ 01 tháng trở lên, nếu đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
– Công chức phụ trách Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã lập danh sách các đối tượng nêu trên trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động. , Thương binh và Xã hội để tổng hợp. thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng, tạm dừng hưởng trợ cấp xã hội và hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.