1. Quy định về tiền lương của người lao động
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm tiền lương theo công việc hoặc chức danh tùy theo người lao động. lương và các khoản phụ cấp khác.
Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, bất kể giới tính, cho nhân viên làm công việc có giá trị như nhau.
Ghi chú:
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Lương tối thiểu là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ phù hợp với điều kiện lao động. phát triển kinh tế xã hội.
– Mức lương tối thiểu được quy định theo vùng, quy định theo tháng, theo giờ.
– Mức lương tối thiểu được điều chỉnh trên cơ sở mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa tiền lương tối thiểu và tiền lương thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng thanh toán của công ty.
2. Các trường hợp được hưởng tiền lương trong thời gian không làm việc
2.1. Người lao động được hưởng lương trong thời gian nghỉ ngơi
Thứ nhất , người lao động đang làm việc vẫn được hưởng tiền lương khi nghỉ trong giờ làm việc, bao gồm:
– Người lao động làm việc theo thời giờ quy định từ 06 giờ trở lên trong ngày được nghỉ ít nhất 30 phút liên tục, ban đêm được nghỉ ít nhất 45 phút liên tục.
– Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời giờ làm việc.
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ nêu trên, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động nghỉ giữa giờ và ghi vào nội quy lao động.
Thứ hai , người lao động được nhận lương trong các ngày lễ, tết
Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương trong các ngày Lễ, Tết sau đây:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (01/01 dương lịch);
– Tết Âm lịch: 05 ngày;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (30/4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (01/5 dương lịch);
– Ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và trước hoặc sau đó 01 ngày);
– Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch).
Ghi chú:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài những ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày vào dịp Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày vào dịp Quốc khánh của nước mình.
Thứ ba , Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với lao động chưa thành niên, lao động là người tàn tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ghi chú:
– Người lao động làm việc dưới 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm tỷ lệ thuận với số tháng làm việc.
– Trường hợp thôi việc, mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động phải trả tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều đợt hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
– Khi nghỉ hàng năm không hưởng lương, người lao động được tạm ứng tiền lương
– Người lao động được tăng số ngày nghỉ hàng năm tương ứng cứ 5 năm làm việc được nghỉ thêm 1 ngày.
Thứ tư , người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
– Kết hôn: nghỉ 3 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ, chồng; vợ hoặc chồng; Con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.
2.2. Người lao động được nhận lương trong thời gian nghỉ việc
Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật lao động 2019, người lao động được hưởng tiền lương trong thời gian nghỉ việc trong các trường hợp sau:
– Trường hợp phải thôi việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
– Nếu do lỗi của người lao động mà những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì những người lao động này được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
– Nếu vì sự cố về điện, nước mà không phải do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di chuyển địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai các bên thỏa thuận về tiền lương khi thôi việc như sau:
+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì mức lương ngừng việc theo thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
+ Trường hợp phải ngừng việc quá 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
2.3. Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với NLĐ trong các trường hợp sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải lấy ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với trường hợp tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn của hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục. nhưng vẫn bị buộc giảm nơi làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019, trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì NSDLĐ phải có nghĩa vụ nhận NLĐ trở lại làm việc theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019. hợp đồng; phải trả lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN trong những ngày người lao động không được đi làm và phải trả thêm cho người lao động khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng. hợp tác xã lao động
2.4. Lao động nữ được hưởng nguyên lương trong một số trường hợp trong thời gian thai sản
Để đảm bảo quyền lợi của lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng tiền lương trong thời gian giảm giờ làm theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
– Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và nếu có thông báo với NSDLĐ thì được NSDLĐ chuyển sang làm nghề nhẹ hơn. , làm việc an toàn hơn hoặc giảm 01 giờ làm việc hàng ngày mà không làm giảm tiền lương và quyền, lợi ích của người sử dụng lao động. tính đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
2.5. Người lao động được nhận lương khi không làm việc do an toàn lao động, tai nạn lao động
Thứ nhất , Người lao động được hưởng tiền lương trong trường hợp liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động tại Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, theo đó người lao động từ chối làm công việc hoặc bỏ nơi làm việc. rời nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi biết rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người sử dụng lao động. người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ được tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp, người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục xong rủi ro để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
Thứ hai , theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động vẫn được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương. người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;