Thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy, tính đến tháng 4 năm nay, cả nước có 471 trường hợp hưởng lương hưu từ 20 triệu đồng/tháng trở lên. Đơn vị này lý giải, theo quy định hiện hành, lương hưu được tính trên cơ sở thời gian đóng và mức đóng nên người có thời gian đóng BHXH dài, mức đóng cao thì khi nghỉ hưu sẽ có mức lương cao.
Hiện ông PPNT (ở TP.HCM) là người hưởng lương hưu cao nhất nước với hơn 124 triệu đồng/tháng. Trước khi nghỉ hưu, ông T. là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm tổng giám đốc một công ty tư nhân. Tháng 4/2015, ông T nghỉ hưu với mức lương hưu khởi điểm hơn 87,3 triệu đồng/tháng. Sau 5 lần điều chỉnh lương hưu nhà nước, đến tháng 6 năm nay, lương hưu ông T. nhận được gần 125 triệu đồng/tháng.
Trước khi nghỉ hưu, ông T. có 23 năm đóng BHXH. Trong đó, giai đoạn trước năm 2007, pháp luật chưa giới hạn mức lương tính đóng BHXH nên tiền lương tính đóng BHXH của anh T. cao, có nhiều lần lương tính lên tới hơn 200 triệu đồng/tháng. tháng.
Khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 có hiệu lực, tiền lương làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội được giới hạn ở mức 20 lần mức lương cơ sở. Như vậy, trong giai đoạn từ năm 2007 đến khi nghỉ hưu, tiền lương tính đóng BHXH của ông T bình quân là 15,4 triệu đồng/tháng. Riêng 2 năm cuối trước khi nghỉ hưu, tiền lương để tính đóng BHXH của ông T là 23 triệu đồng/tháng.
Lương hưu của ông T. được tính theo mức bình quân của tiền lương tính đóng BHXH của toàn bộ thời gian 23 năm ông tham gia BHXH. Lương hưu có 20 năm đóng bằng 45% mức lương tính toán, sau đó mỗi năm cộng thêm 2% nên khi nghỉ hưu, ông T. sẽ nhận mức lương bằng 51% mức lương tính toán. Vì trước năm 2007, ông T. đóng BHXH trên nền rất cao nên tiền lương bình quân của ông cũng cao, khi nghỉ hưu ông được hưởng mức lương cao nhất cả nước.
Thống kê của BHXH Việt Nam cũng cho thấy, tính đến tháng 4/2023, cả nước có 471 trường hợp hưởng lương từ 20 triệu đồng/tháng trở lên. Trong đó, có 382 trường hợp hưởng lương hưu từ 20 – 30 triệu đồng/tháng; có 80 trường hợp hưởng lương hưu từ 30-50 triệu đồng/tháng; và 9 trường hợp hưởng lương hưu từ 50 triệu đồng/tháng trở lên.
Những người hưởng lương hưu cao (từ 20 triệu đồng/tháng trở lên) đều làm việc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó, họ đều có thời gian đóng BHXH dài, trên cơ sở tính lương cao (nhất là giai đoạn trước năm 2007, khi chưa khống chế trần lương tính đóng BHXH).
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lương hưu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội. Từ năm 2022, khi nghỉ hưu, lương hưu được tính bằng 45% mức tiền lương tháng đóng BHXH khi nam đủ 20 năm đóng, nữ 15 năm. Sau đó, cứ mỗi năm đóng BHXH cộng thêm 2% thì tối đa bằng 75% mức tiền lương tháng tính đóng BHXH. Trường hợp nghỉ trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ trước đó bị trừ 2% mức hưởng.
Trường hợp làm việc ở khu vực ngoài nhà nước thì lương hưu được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương của toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm xã hội. Đối với lao động khu vực nhà nước tính theo tiền lương những năm cuối tăng dần theo thời gian tham gia BHXH thì đến năm 2025 mới tính trên mức bình quân tiền lương của khu vực công. suốt cả giai đoạn. quy trình chi trả (tương tự như đối với lao động khu vực ngoài nhà nước).
Năm 2021, tiền lương đóng BHXH bình quân gần 5,7 triệu đồng/người/tháng, đồng thời có trên 3,36 triệu người đang hưởng lương hưu và BHXH hàng tháng, chiếm hơn 22% tổng số người. sau tuổi nghỉ hưu. Trong đó, có 1 triệu người hưởng chế độ do ngân sách bảo đảm, hơn 2,36 triệu người do quỹ BHXH đóng.
Lương hưu tối thiểu từ 1/7/2023 là bao nhiêu?
Theo khoản 5 Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật BHXH. Bảo hiểm xã hội năm 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 và Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ chính thức tăng lên 1,8 triệu đồng. Điều này có nghĩa là mức lương hưu tối thiểu từ ngày 1/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng.
Đối tượng được tăng lương hưu từ 1/7/2023
Hiện nay, chưa có nghị định chính thức quy định cụ thể đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 1/7/2023. Tuy nhiên, có thể tham khảo Dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng, đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, bao gồm:
1- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển công tác theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân đã nghỉ hưu) , công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
2- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50 /CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.
3- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 206-CP.
4- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 130-CP về bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT về sửa đổi bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
5- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
6- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
7- Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế các đoàn công tác tại Campuchia, giúp đỡ các bạn Lào đã giải ngũ sau ngày 30/4/1975 hoặc thôi việc.
8- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.