Tính năm, tháng, ngày và giờ theo Can Chi có ý nghĩa quan trọng trong nhiều dịp trọng đại như cưới hỏi, động thổ, xây nhà, khai trương. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách tính năm, tháng, ngày và giờ theo Chu kỳ Lục thập hoa giáp (Can Chi) – hệ thống cổ xưa của người Trung Hoa.
1. Tính năm theo Can Chi
Phương pháp tính năm theo Can Chi dựa vào hệ 60 và cần xác định Thiên Can của năm dương lịch. Mỗi năm thường chứa 365 ngày và mỗi năm nhuận có 366 ngày. Khi biết Thiên Can của năm bất kỳ, bạn có thể dễ dàng xác định Thiên Can của năm khác bằng cách thêm 60 (hoặc 61 nếu là năm nhuận) và lấy phần dư 10.
Ví dụ: Nếu năm Canh Tý 1960 là năm Canh, thì năm 2020 là một năm Canh nữa.
2. Tính Can Chi của tháng âm lịch theo dương lịch
Can Chi của tháng âm lịch luôn cố định và có quy tắc nhất định. Tháng Giêng âm lịch (Tết) luôn là tháng Dần, tháng hai là tháng Mão, và tiếp theo theo trình tự 12 con giáp.
Bằng việc xác định Can Chi của tháng Giêng trong một năm bất kỳ, bạn có thể dễ dàng tìm Can Chi của các tháng trong cùng năm và các năm tiếp theo.
3. Tính ngày theo Can Chi
Tính ngày theo Can Chi dựa vào phân chia cố định của 12 giờ trong một ngày, mỗi giờ tương ứng với một con giáp.
- Chú Đậu 23 giờ tới 1 giờ sáng là giờ Tý.
- Từ 1 giờ đến 3 giờ là giờ Sửu.
- Từ 3 giờ đến 5 giờ là giờ Dần.
- Từ 5 giờ đến 7 giờ là giờ Mão.
- Từ 7 giờ đến 9 giờ là giờ Thìn.
- Từ 9 giờ đến 11 giờ là giờ Tị.
- Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ.
- Từ 13 giờ đến 15 giờ là giờ Mùi.
- Từ 15 giờ đến 17 giờ là giờ Thân.
- Từ 17 giờ đến 19 giờ là giờ Dậu.
- Từ 19 giờ đến 21 giờ là giờ Tuất.
- Từ 21 giờ đến 23 giờ là giờ Hợi.
Khi biết thời gian Can Chi trong một ngày, bạn có thể tính Can Chi của giờ bất kỳ và áp dụng cùng một nguyên tắc cho các ngày khác.
Nhớ rằng, Can Chi chỉ đáng tin cậy khi sử dụng cùng với hệ thống lịch Trung Hoa và ngày hôm đó được tính theo dương lịch.