Theo quy định tại Điều 28 Luật CCCD 2014, thẻ CCCD bị thu hồi, tạm giữ trong các trường hợp sau:
Thẻ CCCD bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, bị thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Thẻ CCCD bị tạm giữ trong các trường hợp sau đây:
– Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Trong thời gian bị tạm giữ thẻ CCCD, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ CCCD cho phép sử dụng thẻ CCCD để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ CCCD khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ CCCD được quy định như sau:
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền thu hồi thẻ CCCD trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ CCCD. trong trường hợp tạm giữ thẻ nêu trên.
Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ký kết điều ước, thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay hộ chiếu. việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về nhân thân và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014; sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để tra cứu thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình Thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ. xác nhận các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 và Khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.
– Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Thẻ căn cước công dân sẽ cung cấp những thông tin gì?
Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014, nội dung ghi trên thẻ Căn cước công dân như sau:
– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số Thẻ căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
– Mặt sau của thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; dấu vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.