Bảng lương là gì?
Biên chế là từ được sử dụng nhiều trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có Khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đề cập đến định nghĩa về bảng lương như sau:
“Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu bao gồm: biên chế viên chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định. dưới luật. Biên chế có thể hiểu là số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền giao, quyết định (hiện nay là Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ…) những người trong biên chế sẽ hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cần lưu ý rằng, bên cạnh biên chế, hiện nay có tinh giản biên chế. Tinh giản biên chế là đưa ra khỏi biên chế nhưng người dôi dư, không đáp ứng điều kiện, yêu cầu của công việc, không tiếp tục bố trí công việc khác và được hưởng chế độ dành cho người bị tinh giản biên chế.
Ngoài ra, Luật Viên chức sửa đổi 2019 cũng bỏ quy định liên quan đến “biên chế suốt đời”.
3 trường hợp công chức, viên chức được ‘biên chế lâu dài’
Như đã đề cập ở trên, Luật Viên chức sửa đổi 2019 đã bỏ quy định liên quan đến “biên chế suốt đời”. Viên chức được tuyển dụng sau ngày 1/7/2020 chỉ được ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt được ký hợp đồng không xác định thời hạn (làm việc trọn đời). Đặc biệt:
– Người lao động được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020, đủ điều kiện theo quy định;
– Cán bộ, công chức chuyển sang viên chức;
– Người được tuyển dụng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, có 3 trường hợp được hưởng “biên chế suốt đời”, bảo đảm tính ổn định, lâu dài, bền vững trong công việc và thu nhập của công chức.
Quyền lợi của viên chức thuộc diện hưởng lương suốt đời
Vẫn giữ nguyên 3 trường hợp được hưởng “biên chế suốt đời”, đảm bảo tính ổn định, lâu dài và bền vững trong công việc cũng như thu nhập của công chức.
* Viên chức có quyền trong hoạt động nghề nghiệp:
– Viên chức sẽ được pháp luật bảo vệ trong các hoạt động nghề nghiệp.
– Trong quá trình làm việc sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về công việc, nhiệm vụ được giao.
– Được đào tạo để có thể nâng cao nghiệp vụ, nâng cao trình độ.
– Khi làm việc, người lao động được đảm bảo các trang thiết bị và điều kiện tốt nhất.
Khi được giao phần công việc, nhiệm vụ có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cán bộ có quyền từ chối.
– Khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, công chức được quyết định các vấn đề chuyên môn.
– Theo quy định của pháp luật liên quan, viên chức có các quyền khác.* Về tiền lương và các chế độ khác có liên quan:
– Tiền lương của viên chức được trả trên cơ sở:
+ Vị trí việc làm.
+ Chức danh nghề nghiệp.
+ Vị trí quản lý.
+ Căn cứ kết quả hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao.
– Đối với trường hợp viên chức công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm những nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực nghề nghiệp đặc thù : phụ cấp, chính sách ưu đãi.
– Trường hợp làm việc vào ban đêm: người lao động được hưởng lương làm thêm giờ, tiền lương làm đêm, công tác phí và các chế độ theo quy định của pháp luật cũng như quy định của đơn vị sự nghiệp tại nơi làm việc.
– Được hưởng chế độ thưởng, xét nâng bậc lương khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cũng như quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
* Quyền nghỉ ngơi của quan chức
Theo quy định tại Điều 13 Luật Viên chức 2010, chế độ nghỉ ngơi của viên chức được quy định như sau:
– Các chế độ nghỉ phép năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng được áp dụng trên cơ sở quy định của pháp luật lao động.
Đặc biệt:
– Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, quyền nghỉ Lễ, Tết được quy định cụ thể như sau:
+ Tết dương lịch: nghỉ 1 ngày (01/01 dương lịch).
+ Tết dương lịch: nghỉ 05 ngày.
+ Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày (30/04 dương lịch).
+ Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày (01/05 dương lịch).
+ Lễ Quốc khánh: Nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và trước hoặc sau đó 01 ngày).
+ Giỗ Tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày (10/03 âm lịch).
– Nghỉ hàng năm: thời gian nghỉ được quy định như sau:
+ Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường: 12 ngày làm việc.
+ Đối với lao động chưa thành niên, lao động là người tàn tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc.
+ Đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày làm việc.
– Nghỉ việc, nghỉ không hưởng lương:
+ Trường hợp làm riêng, hưởng nguyên lương thì báo với người sử dụng lao động khi nghỉ kết hôn (nghỉ 3 ngày); con đẻ hoặc con nuôi kết hôn (nghỉ 01 ngày); cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ, chồng; vợ hoặc chồng; con chết, con nuôi (nghỉ ba ngày).
+ Khi ông nội, bà ngoại, ông nội, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha mẹ kết hôn; Anh/chị/em đã lập gia đình: được nghỉ không lương 01 ngày.
* Công chức có quyền kinh doanh, làm việc ngoài thời gian làm việc
+ Ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, viên chức được tiến hành các hoạt động nghề nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Được quyền ký hợp đồng vụ việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, viên chức vẫn phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao khi có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Viên chức được góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư, tổ chức nghiên cứu khoa học tư; tuy nhiên, không được tham gia quản lý, điều hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
* Lợi ích khác
+ Được tôn vinh, khen thưởng, tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội.
+ Hưởng ưu đãi về nhà ở.
+ Theo quy định được hưởng các điều kiện học nghề trong và ngoài nước.
+ Trong khi thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, nếu cán bộ bị thương hoặc bị chết thì được Nhà nước xem xét, hưởng chính sách như đối với thương binh hoặc xét công nhận là liệt sĩ.