Bạn đang xem bài viết Chức danh là gì? Phân biệt chức vụ và chức danh nghề nghiệp tại Thcshoanghiep.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Những từ như Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ,… là những từ khá quen thuộc đối với chúng ta. Đó còn được gọi là chức danh của mỗi người. Người ta thường dựa vào chức danh hoặc chức vụ để xác định vị trí hay địa vị của một cá nhân nào đó trong xã hội. Vậy các bạn đã biết chức danh là gì hay chưa? Bài viết này sẽ giúp các bạn biết được chức danh là gì? Và cách phân biệt chức vụ và chức danh nghề nghiệp một cách chi tiết nhất.
I. Chức danh là gì?
Chức danh là sự ghi nhận một vị trí được tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị,… hợp pháp công nhận. Một số chức danh tiêu biểu thường gặp là: Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ, Cử nhân, Thạc sĩ, chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,…
Tin tuyển dụng có thể bạn quan tâm – việc làm ngành luật:
– Nhân viên Chính Sách Vận Hành Bách Hóa Xanh
– Nhân viên Admin Pháp Chế/Luật (phòng Phát triển mặt bằng)
II. Phân loại chức danh
1. Chức danh nghề nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 1 điều 8 Luật Viên chức, chức danh nghề nghiệp được xác định là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Do đó, chức danh nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của Nghị định 115/2020/NĐ-CP.
Có thể hiểu đơn giản chức danh nghề nghiệp là một tên gọi nhằm thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn của từng viên chức trong lĩnh vực nghề nghiệp. Ví dụ trong công ty các thứ hạng chức danh nghề nghiệp được phân chia như: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, nhân viên,…
Bên cạnh đó, khoản 1 điều 28 Nghị định 115/2020/NĐ-CP cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức gồm các nội dung sau đây:
– Tên của chức danh nghề nghiệp.
– Nhiệm vụ bao gồm những công việc cụ thể phải thực hiện có mức độ phức tạp phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp.
– Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp.
– Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
– Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Thông thường chức danh của các cá nhân sẽ gắn liền luôn với chức vụ tuy nhiên một số trường hợp nhất định thì một số chức danh lại không đi cùng chức vụ và ngược lại.
2. Chức danh chuyên môn là gì?
Chức danh chuyên môn là tên gọi dùng để chỉ trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Chức danh chuyên môn được dùng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3. Chức danh khoa học là gì?
Chức danh khoa học là tên gọi cần được viết đúng theo thứ tự học hàm – học vị – ngành hay chuyên ngành. Trong đó, chức danh học hàm căn cứ vào tài năng, uy tín, cống hiến khoa học do Hội đồng Khoa học chuyên ngành các cấp xét duyệt, bỏ phiếu tín nhiệm đề nghị Nhà nước quyết định công nhận mà không cần phải qua thi cử. Tuy nhiên trái với học hàm, học vị cần phải qua lớp đào tạo cụ thể là phải trải qua hệ thống giáo dục bậc Đại học hoặc cao học. Sau khi được Nhà nước cấp văn bằng và danh vị khoa học tương đương thì sẽ được cấp các văn bằng liên quan đến các lĩnh vực tham gia đào tạo.
Ví dụ: Thay vì viết tiến sĩ – bác sĩ thì ta phải viết tiến sĩ y khoa (TS.Y khoa). Hay thay vì viết thạc sĩ – kiến trúc sư thì viết là thạc sĩ – kiến trúc (Ths. Kiến trúc),…
III. Hạng chức danh nghề nghiệp là gì?
Theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: hạng chức danh nghề nghiệp là cấp độ thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một lĩnh vực nghề nghiệp.
Để thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và khả năng đáp ứng mức độ phức tạp của nghề nghiệp. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Các kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
IV. Tầm quan trọng của chức danh trong công việc
1. Đối với người lao động
Khi có được chức danh cao trong công việc, người lao động sẽ có được động lực làm việc, khiến họ cảm thấy giá trị của mình được nâng cao hơn và họ có trách nhiệm với doanh nghiệp của mình hơn. Từ đó, họ sẽ ngày cố gắng để hoàn thiện bản thân sao cho thật xứng đáng với chức danh đó. Về phía khách hàng, nếu họ được tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với người có địa vị cao thì họ sẽ an tâm hơn, tôn trọng hơn và đặc biệt là tạo được uy tín của doanh nghiệp với nhiều khách hàng.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức
Trong doanh nghiệp thì mỗi chức danh sẽ xác định được nhiệm vụ được phân công rõ ràng cho mỗi nhân sự. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ dễ dàng quản lý, kiểm soát năng suất làm việc của mỗi cá nhân để có được hướng phát triển tốt nhất. Không những thế các chức danh trong doanh nghiệp sẽ giúp xây dựng bộ máy nhân lực của công ty giúp dễ dàng quan sát đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng bộ phận để có thể luân chuyển nhân lực cho phù hợp. Chức danh không chỉ đóng vai trò tạo nên địa vị cho mỗi cá nhân mà còn là chính sách chiêu mộ thu hút, giữ chân người tài, người có năng lực tiếp tục ở lại để cống hiến cho doanh nghiệp.
V. Chức vụ và chức danh được quy định như thế nào?
1. Chức vụ là gì?
Chức vụ là sự đảm nhiệm một vai trò, vị trí nhất định trong một tập thể hay trong một tổ chức cụ thể. Thông thường thì chức vụ đi cùng với chức danh nhưng trong một số trường hợp nhất định hai khái niệm này lại độc lập với nhau. Một số chức vụ quen thuộc thường hay gặp trong các công ty, doanh nghiệp là: giám đốc, trưởng phòng, phó phòng,…
2. Sự khác nhau giữa chức danh và chức vụ
– Về sự công nhận, thừa nhận:
Chức danh: Không chỉ tên chức danh mà quá trình phấn đấu để đạt được chức danh đó phải được xã hội công nhận. Quá trình phấn đấu của cá nhân không chỉ là quá trình nghiên cứu, học tập mà còn là cả một quá trình tuyển dụng và làm việc. Một vài chức danh được xã hội công nhận: giáo viên, giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân,…
Chức vụ: Không chỉ do xã hội công nhận mà còn phải được tổ chức thừa nhận về quyền hạn, vị trí và chức năng mà chức vụ cá nhân đó đang nắm giữ. Nếu không được sự thừa nhận từ tổ chức thì chức vụ đó sẽ không có hiệu lực.
– Về chức năng, nhiệm vụ:
Chức danh: Cá nhân mang chức danh sẽ thực hiện chức danh của mình gắn liền với tên gọi. Ví dụ như: bác sĩ (khám bệnh, chữa bệnh), giáo viên (giảng dạy, dạy học),…
Chức vụ: Người có chức vụ thường sẽ là người đa chức năng và nắm giữ các vị trí cao, quan trọng trong một tập thể hay tổ chức nào đó. Vì thế, mỗi chức vụ sẽ được một tổ chức quy định các chức năng khác nhau.
– Về đơn vị quản lý:
Chức danh: Người có chức danh có thể được một đơn vị quản lý hoặc không có bất cứ đơn vị nào quản lý. Những cá nhân lại không bắt buộc phải thuộc đơn vị nào quản lý.
Chức vụ: Để có được chức vụ phải được sự công nhận của một tổ chức. Thế nên, người nắm giữ chức vụ phải được quản lý bởi một tổ chức hay một đơn vị nhất định.
VI. Nhân viên là chức danh hay chức vụ?
Nhân viên phải đi kèm với một vị trí cụ thể nào đó thì mới có thể xác định chính xác được là chức danh hay chức vụ. Tuy nhiên, vẫn có thể dựa vào việc xã hội có công nhận cá nhân này trong quá trình nào hay không? Cá nhân này có đảm nhận vấn đề nào nằm trong cơ quan quản lý hay không? Hay cá nhân này có đảm nhiệm vị trí nào tại cơ quan, tổ chức hay không?
Nếu các câu hỏi trên là có thì rất có thể nhân viên là chức vụ. Bởi vì thông thường trong bất kỳ tổ chức, khi nói đến chức vụ sẽ được hiểu là người nắm giữ những vị trí quan trọng. Nhưng thực tế thì nhân viên vẫn là chức danh chứ không phải chức vụ.
VII. Các chức danh phổ biến trong doanh nghiệp
1. Chức danh trong công ty cổ phần
– Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi biểu quyết). Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức và có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền để thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định pháp luật.
– Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý của công ty cổ phần. Cơ quan này có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, mục tiêu dài hạn, quyền lợi của công ty. Tuy nhiên, cơ quan này không được quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có từ ba thành viên trở lên và không quá mười một thành viên. Thành viên Hội đồng quản trị thì không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty: Là những người điều hành công việc kinh doanh của công ty, nếu công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể thực hiện chức năng đó. Họ được bổ nhiệm và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị. Họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao từ Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm. Tuy nhiên, nếu họ làm việc hiệu quả và năng suất tốt thì có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
– Ban kiểm soát: Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc đại hội đồng cổ đông có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có Ban kiểm soát. Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ không quá năm năm, thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tuy nhiên, ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải bắt buộc là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty.
Tìm hiểu thêm thông tin: Tổng hợp các chức danh CEO, CFO, CMO, CLO, CCO, COO, CPO, CHRO, CIO
2. Chức danh trong công ty TNHH
– Hội đồng thành viên: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty TNHH. Mặc dù điều lệ công ty không quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên nhưng ít nhất phải tổ chức họp mỗi năm một lần.
– Chủ tịch Hội đồng thành viên: Đây là người được bầu trong hội đồng thành viên. Họ có thể kiêm luôn vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty để đưa ra các quyết định chiến lược quan trọng nhằm phát triển công ty.
– Tổng giám đốc hoặc Giám đốc: Đây là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Họ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
3. Chức danh trong công ty tư nhân
– Chủ doanh nghiệp: Thường là những người sở hữu doanh nghiệp.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Đây là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Xem thêm:
-Cách gửi CV qua email thu hút sự chú ý của nhà tuyển dụng
– Cách viết CV chuẩn nhất mọi ngành nghề, chinh phục nhà tuyển dụng
– Cách viết mục tiêu nghề nghiệp nhân sự trong CV ấn tượng và thu hút
Hy vọng sau khi đọc bài viết này, bạn sẽ biết được chức danh là gì? Cũng như phân biệt được chức vụ và chức danh nghề nghiệp là như thế nào. Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích, vậy thì đừng quên chia sẻ với mọi người nhé. Chúc bạn luôn thành công trong công việc lẫn cuộc sống!
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Chức danh là gì? Phân biệt chức vụ và chức danh nghề nghiệp tại Thcshoanghiep.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.