Điều kiện, chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
– Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV đáp ứng đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV
Khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV đã đáp ứng đủ điều kiện giữ ngạch ở ngạch, chức vụ quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt 02 tiêu chuẩn sau: thời gian giữ bậc lương thì được nâng bậc lương thường xuyên:
– Đối với cán bộ, công chức:
+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật ở một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.
– Đối với cán bộ, công nhân viên:
+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật ở một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc buộc thôi việc.
– Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của ngạch, chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét thăng hạng. Nếu nợ lương trước thời hạn từ 12 tháng trở xuống, để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng bậc lương tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 của Thông tư 08/2013/TT-BNV.
Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về tỷ lệ tạm ứng nâng bậc lương như sau:
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong năm năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Danh sách xếp lương của cơ quan, đơn vị được xác định khi cấp có thẩm quyền quyết định giao bảng lương (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với công chức, viên chức). ) đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Cách tính số người trong tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn với cán bộ, công chức, viên chức
Cách tính số người trong diện nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại điểm c Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:
– Cứ 10 người trong danh sách xếp lương (không kể số dư dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách xếp lương của cơ quan chia cho 10) thì cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương. cấp trước thời hạn do hiệu suất tuyệt vời.
– Căn cứ cách tính trên, vào quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị (kể cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách xếp lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. trực tiếp theo dõi, kiểm tra số người thuộc diện được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau và số người còn dư dưới 10 người trong cơ quan, đơn vị mình.
– Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ tổng số người trong danh sách trả lương thừa dưới 10 người (kể cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của cơ quan, tổ chức. . các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số lượng người trong danh sách được cấp có thẩm quyền trả lương tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để:
Bố trí thêm người được nâng bậc lương trước thời hạn do có thành tích xuất sắc ngoài số lượng người trong tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên đơn vị có dưới 10 người). những người trong danh sách). sổ lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác)
Tuy nhiên, phải đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách xếp lương tính đến tháng 12. 31 của năm. xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
– Hết quý I của năm tiếp theo liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không tuyển đủ số người trong diện xét nâng bậc lương trước thời hạn. của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn; (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên phân công, nếu có), thì:
Không tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong những năm tiếp theo.
– Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiệm vụ
Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở cùng ngạch, chức danh.
– Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
Thành tích xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm có quyết định công nhận thành tích đạt được trong 6 năm gần nhất đối với ngạch, chức danh cần trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất. đối với các ngạch, chức danh cần có trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn, đều có thành tích trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm c Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần tiếp theo.
– Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn căn cứ vào thành tích cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt được;
nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét các thành tích khác;
Trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì ưu tiên thực hiện quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.