Nhìn vào các bước giải đoán tử vi, bước đầu tiên chúng ta cần làm là quan sát tử vi một cách khái quát, sau đó phân tích cách bố trí các cung, sao. Từ việc quan sát cách bố trí tử vi này, cần rút ra được những điểm nổi bật nhất của tử vi, những ưu nhược điểm của tử vi và mức độ tốt xấu của từng yếu tố.
Sau khi đã biết ý nghĩa các biển báo, chúng ta sẽ tiến hành xem và phân tích từng biển báo một, ưu tiên các biển báo trước theo thứ tự sau:
Trong số các cung cần được xem xét thì cung Định Mệnh là quan trọng nhất, bởi đây là chủ thể của toàn bộ lá số tử vi, đồng thời là cơ sở để phán đoán mọi vấn đề trong lá số tử vi. Qua Cung Định Mệnh, chúng ta biết:
Cung mệnh tốt là cung mệnh thể hiện sự thịnh vượng nhưng lại hài hòa với các cung khác.
Việc xem và phân tích các ngôi sao của từng cung sẽ cho chúng ta thông tin chi tiết về các khía cạnh trong cuộc sống của một người cũng như sự tương tác giữa chúng. Chúng tôi thực hiện các bước dưới đây:
Muốn xem một cung nào đó thì phải kết hợp ý nghĩa, tính chất, đặc điểm của các ngôi sao nằm trong cung đó, kết hợp với nhau, cân đối số lượng sao rồi tổng hợp các yếu tố để đưa ra lý do. Giải thích kết luận về vòng cung mà bạn muốn xem.
2.3.1 Ý nghĩa các ngôi sao chính:
- Sao Tú Vi
Phương vị: Cả sao Nam và sao Bắc
Tính cách: Dương
Nguyên tố: Đất
Loại: Ngôi sao hoàng gia
Đặc điểm: Quyền lực, đức hạnh, tài lộc
Tú Vi bước vào Mệnh cung, mặt dài, vuông hoặc tròn, màu tím hoặc trắng xanh, eo nhiều thịt, béo vừa phải.
Bề ngoài trung thành, chín chắn và dày dặn, khiêm tốn và ngay thẳng, có khí chất cao thượng, khả năng lãnh đạo tốt, quan hệ giao tiếp rộng rãi nhưng sau khi thành công lại có tính bảo thủ nhất định.
Sao Tú Vi có khả năng thao túng, có thể tăng thiện giảm ác, sao ác trong cùng cung đình hoặc gia đình có thể giảm bớt cái xấu.
Sao Tử Vi là ngôi sao đại cát tường, tượng trưng cho một vị vua hoặc hoàng đế. Lý do là vì đã là quân vương thì cần phải có công chức, tướng quân, người hầu ở bên cạnh. Nếu Tử Vi là ác Thiên Phụ, Thiên Tường, Lộc Tôn, Thiên Mã, Tả Phù, Hữu Bát, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Toa, Long Trí, Phương Các, An Quang, Thiên Quý, Thái Phụ, Phong Cao… cùng cung hoặc một gia đình đều rất giàu có.
- Sao Liêm Trình
Phương vị: Sao Bắc Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Lửa
Loại: Quan Tinh, Đạo Hóa Tinh, Tù Tinh
Đặc điểm: Quyền lực, quyền lực, nhà tù
Những người cùng Liêm Trinh vào Mệnh có thân hình trung bình, trí nhớ rất tốt, khỏe mạnh cường tráng, đôi mắt lộ ra, gò má cao. Lông mày rậm, mắt to, miệng to, mặt vuông hoặc chữ nhật.
Tính cách kiêu ngạo, cứng rắn và thẳng thắn, bướng bỉnh, đa phần là tự cho mình là đúng, không nghe lời khuyên của người khác, khi không đồng tình với người khác sẽ lập tức phản kháng. Các mối quan hệ xã hội đôi khi không được tốt.
Liêm Trinh cần phải phối hợp với các ngôi sao khác để đi đến kết luận cuối cùng, bởi Liêm Trinh có thể mềm yếu cũng có thể mạnh mẽ.
Ở cùng cung với Thất Sát, Pha Quân, Thẩm Lãng, hoặc ở cùng cung với Dương Đà Hoa Linh Tử Sát, hoặc ở cùng cung với Hoa Kỳ, đều thể hiện rất rõ đặc điểm trên.
Nếu Liêm Trình ở cùng cung với Thiên Tường, Thiên Phụ, Vân Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hay Liêm Trình Hòa Lộc thì lại thể hiện tính cách hiền lành, là người cần cù, kiên định, đối xử với mọi người. Tốt. thân thiện và hòa bình.
Nếu các yếu tố tà ác và tốt lành trộn lẫn thì nửa âm nửa dương, cả thiện và ác, yêu và ghét đều khó phân định.
- sao Thiên Đồng
Phương vị: sao Nam Đẩu
Tính cách: Dương
Nguyên tố: Nước
Loại hình: Phúc Tinh
Đặc điểm: Thịnh vượng
Thiên Đồng là ngôi sao phúc lành, được coi là phúc lành trong cả 12 cung, có tác dụng hóa giải tai họa. Thiên Đồng mệnh, mặt vuông, tròn, má phúng phính, tính tình hiền lành, khiêm tốn lễ phép, nhân từ, ngay thẳng, giỏi viết chữ, có ý chí kỳ lạ, không độc ác.
Người này có lý tưởng rất cao, suy nghĩ rất kỹ về tương lai nhưng lại rất ít hành động. Phước lành của Thiên Đồng thể hiện ở việc người này hơi lười biếng, lười biếng trong mọi việc, nếu kéo dài được thì sẽ kéo dài hơn.
Đặc điểm của sao Thiên Đồng là tính cách lạc quan, không cầu kỳ tiểu tiết, được mọi người yêu mến. Điểm yếu là chúng ta thích trốn tránh sự vất vả, công việc hay lo lắng nên cơ hội thường đến gần rồi lại vụt mất.
- Sao Vũ Khúc
Phương vị: Sao Bắc Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Kim
Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
Đặc điểm: Tiền
Vu Khúc nắm giữ mệnh mệnh, đa số là người mạnh mẽ và quyết đoán, tính cách thẳng thắn, dáng người nhỏ nhắn, giọng nói cao và thích vận động. Tôn trọng lẽ phải, có ý chí kiên cường, bất khuất, coi trọng sự tin cậy, nói to và nhanh, mặt vuông.
Khi Vu Khúc hội tụ sao ác thì gây họa, khi hội tụ sao lành thì tạo ra cát. Đây là sao mạnh, nhân vật chính thì đối lập, hợp với nam, không hợp với nữ. Đối với phụ nữ có sao này thì gọi là Quá Sự Tinh, gắn liền với Hỏa Thần Dương Đà, không thuận lợi cho hôn nhân.
- Đền sao
Phương vị: sao Nam Đẩu
Tính cách: Dương
Nguyên tố: Lửa
Loại: Ngôi sao quý giá
Đặc điểm: Cha, quan, quyền, tài, địa vị, trường thọ
Khi Mặt trời đi vào mệnh, người sắc mặt đỏ hoặc tím, mặt vuông tròn, thân hình tuấn tú, dáng vẻ đoan trang, trung thành và ngay thẳng, không xem chuyện tầm phào, có tấm lòng nhân hậu, thích giúp đỡ, làm từ thiện, hào phóng, kiêu ngạo, thường bị người khác hiểu lầm.
Nếu Mặt trời được cai trị bởi các ngôi sao tốt lành, nếu được Thái Am và cùng một cung thủ chiếu sáng thì sự giàu sang phú quý sẽ viên mãn.
Nếu gặp nhiều cát tường, bạn có thể là khách thường xuyên ở những nơi cao sang. Nếu không gặp vận may tốt lành, bạn sẽ thuộc tầng lớp công chức nhà nước bình thường.
Thái Dương lạc lối, làm việc vất vả và lãng phí sức lực, mặc dù Hoa Quyền Hòa Lộc cũng chăm chỉ khác thường nhưng Thái Dương nếu vào cung Quan Lộc cũng lạc lối, địa vị không rõ ràng, là người lúc đầu chăm chỉ sau lười biếng. .
- sao Thiên Cơ
Phương vị: sao Nam Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Gỗ
Loại: Thiên Tinh
Đặc điểm: Tình huynh đệ, tuổi thọ
Thiên Cơ vào Mệnh có thân hình vừa phải, trung bình. Khi vào chùa thì mập, khi vào chùa thì tương đối gầy, thường ở trạng thái béo vừa phải.
Hội tốt lành, tính tình hiền lành, hiếu thảo với sáu bà con, có dáng vẻ đàng hoàng, hành động có phương pháp. Tính cách Thiên Cơ khá khẩn trương, có ý chí ứng biến linh hoạt, phản ứng nhanh, tốc độ nói nhanh, sống cần cù. Tà linh thích đánh bạc.
- sao Thiên Phú
Phương vị: sao Nam Đẩu
Tính cách: Dương
Nguyên tố: Đất
Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
Đặc điểm: Tài lộc, sức mạnh
Những người có Thiên Phụ vào Mệnh có thân hình trung bình, khuôn mặt vuông, dáng người bụ bẫm, bụ bẫm. Là người ôn hòa, chính trực, ổn định, tinh thần viên mãn, biết yêu thương và tự thông cảm, không quan tâm tiểu tiết, có nhiều bạn bè thân thiết, dễ tạo dựng lòng tin của người khác, hay nhận được sự giúp đỡ từ người cao thượng trong cuộc sống.
Thiên Phú có tâm lý bằng lòng với hiện trạng cuộc sống. Họ luôn thiếu sự giác ngộ và động lực, tinh thần phấn đấu luôn đạt đến một mức độ nhất định rồi họ sẽ lười biếng bỏ cuộc.
- Sao Thái Âm
Phương vị: Sao Bắc Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Nước
Loại hình: Phú Tĩnh, Phú Tĩnh
Đặc điểm: Tài sản, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ
Thái Am tiến vào Định Mệnh, có khuôn mặt vuông và tròn, thân hình trung bình, hơi béo, làn da trắng sáng.
Là người hiền lành, tao nhã và chính trực, thông minh đẹp trai, có khí chất tốt, có đức độ, luôn cư xử khiêm tốn và lịch sự, ứng xử phù hợp trong giao tiếp và các mối quan hệ, có tư duy tế nhị, biết tránh xung đột từ phía trước, khéo léo xử lý các mối quan hệ. .
Dù ở chùa hay chùa, vận mệnh của bạn đều sẽ được trau dồi về văn nghệ, văn viết hay, học tập đa tài.
- Sao Thẩm Lang
Phương vị: Sao Bắc Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Nước
Loại: Linh hồn tà ác, Linh hồn dâm đãng
Đặc điểm: May mắn, mạnh mẽ
Thẩm Lãng vào chùa béo, đứng thẳng, lông mày cao, thấp và nhỏ, giọng nói to.
Thẩm Lãng bước vào Bản Mệnh, là người cực kỳ tình cảm, tính cách tương đối phức tạp và không ổn định, luôn hiếu động, giỏi kết bạn, bản tính lạc quan, thích ăn uống, nhậu nhẹt. trai gái đánh bạc.
- sao Cù Môn
Phương vị: Sao Bắc Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Nước
Loại: Ngôi sao đen
Đặc điểm: Ngôn ngữ, chuyện phiếm
Những người có sao Cù Môn vào Nam thường có đôi mắt sắc sảo, cái miệng nổi bật, khuôn mặt vuông và tròn. Vào chùa, thân hình họ to béo, thanh thoát và duyên dáng, khi ngã xuống thì năm đốt (tay, chân, cổ…) đều gầy và nhỏ. , giọng cao nhưng tốc độ nói nhanh.
Người này thích nghiên cứu công nghệ, tuy học nhiều nhưng thành thạo lại ít. Tính cách hẹp hòi, thích làm lớn chuyện nhỏ, thiếu khoan dung nên thường vô tình làm mất lòng người khác. Khi lợi ích của bản thân bị xâm phạm, bất kể việc lớn hay nhỏ, người ta sẽ tức giận ngay lập tức, dẫn đến cuộc sống buôn chuyện không ngừng.
- Sao Thiên Tường
Phương vị: sao Nam Đẩu
Tính cách: Dương
Nguyên tố: Nước
Loại: Sao Ấn Độ, Sao Quan.
Đặc điểm: Quan tài, phúc lộc, uy nghiêm, sắc đẹp, màu sắc.
Thiên tướng vào mệnh, chủ nhân dung mạo hiền lành chững chạc, mặt xanh nhạt hoặc vàng nhạt, mặt vuông tròn, thân hình trung bình, khi vào chùa người mập mạp, thích ăn uống và có đủ vật chất.
Người này nói thật, không nói dối, khi thấy người khác gặp khó khăn thì cảm thông. Hãy cẩn thận với lời nói của bạn, chu đáo và chính đáng. Tâm hồn thanh thản, cuộc sống nhẫn nại và chịu khó, thích hợp làm công việc giúp đỡ người khác
- Sao Thiên Lương
Phương vị: sao Nam Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Gỗ
Loại hình: Phúc Tinh, Thổ Tinh
Đặc điểm: Trường thọ, làm cha.
Thiên Lương ngồi trên Mệnh, chủ nhân có dáng vẻ vững chãi, khiêm tốn, từng trải, nhân ái, mặt dài vuông, gò má cao, lưng hơi gù, hơi béo.
Là người thông minh và chính trực, không tư lợi. Thường lo chuyện người khác, thích giúp đỡ người khác, đặc biệt là những người gặp khó khăn về kinh tế. Lối sống sáng sủa, thông minh, quyết đoán khi gặp vấn đề, luôn xử lý mọi việc trên cơ sở công bằng, chính trực, vô tư, cẩn trọng, có phong thái của người lớn tuổi, thường được mọi người kính trọng, thích tỏ ra rộng lượng, thường giúp đỡ người khác giải quyết tranh chấp, nhưng đôi khi có sự hiểu lầm xin hãy chịu đựng oán giận.
- Ngôi sao thứ bảy
Phương vị: sao Nam Đẩu
Tính cách: Dương
Nguyên tố: Kim
Loại: Quyền Tinh, Dũng Tĩnh
Đặc điểm: Quyền uy, giết chóc
Người tuổi Tý Nhập Mệnh sở hữu những đặc điểm hình thể như mắt to, xương mày nổi bật, đôi mắt uy nghiêm, khuôn mặt dài vuông hoặc dài gầy, có nhiều nếp nhăn và nhiều vết rỗ trên mặt. Thi thể có vết thương, vào thái dương thì mập mạp, nạn nhân gầy gầy, dáng vẻ đảm đang xen lẫn sức khỏe.
Anh là người có tính cách cực kỳ hung hãn và bướng bỉnh, luôn có tính tự chủ và độc lập, có tinh thần bất khuất, tính cách hung dữ, dễ nổi nóng và niềm vui, sự tức giận, nỗi buồn thường được thể hiện rõ ràng trên khuôn mặt. khuôn mặt. Họ không thích người khác can thiệp vào cuộc sống của họ
- Sao Pha Quân
Phương vị: Sao Bắc Đẩu
Thiên nhiên: Âm
Nguyên tố: Nước
Loại hình: Quán Tính, Hảo Tinh
Đặc điểm: Hạo Tấn, vợ chồng, anh hùng, dũng cảm
Phả Quân tiến vào Vận Mệnh, chủ nhân có những đặc điểm hình thể như lưng dày, lông mày rậm, giọng nói sắc bén, eo dốc, động tác nhanh nhẹn, là người không coi trọng lễ phép, thích ăn vặt, thái độ thiếu ổn định. Vào chùa, thân hình thấp lùn, hơi béo, cao gầy, dáng vẻ gầy gò hoặc khuôn mặt lốm đốm.
Người này có tính cách đặc biệt kiêu ngạo, không bao giờ khuất phục hay chịu sự kiểm soát của bất kỳ ai, tính tình thất thường và thích hưởng thụ của cải vật chất. Cự Miêu Vương có bản tính nghiêm khắc, có tài thao túng, là người có ý chí kiên cường và có chính kiến. Khi rơi vào bẫy, tính khí nóng nảy dễ dẫn đến cực đoan.
Nhìn vào các bước giải nghĩa tử vi, chúng ta biết rằng Đại Kỳ là một chu kỳ 10 năm và không bao giờ giống nhau, bởi mỗi Đại Kinh nằm ở một cung điện khác nhau, trong khi Tiểu Kỳ lại quay về cung ban đầu cứ sau 12 năm. cái đầu.
Lưu Đại Hạn hàng năm: Lưu Đại Hạn là dấu hiệu báo hiệu vận mệnh 1 năm, được tính từ gốc Đại Hạn. Có người cho rằng Đại Hàn giống như cỗ xe, Lưu Đại Hàn giống như người lái xe. Một cỗ xe tốt lái tốt, nhưng nó còn phụ thuộc vào người lái xe giỏi hay dở. Xem Save the Great Limit, phải có đầy đủ các dấu hiệu chính và 3 dấu hiệu xung đột, 2 dấu hiệu tương thích…
Thổ Địa Đại Thuật : Nếu mệnh Thổ tương hợp thì vận mệnh sẽ ổn định, bình yên. Phần này phải lấy ngũ hành mệnh so sánh với ngũ hành của cung nhập môn. Nếu như:
Nguyên tố Nhân Hóa Đại Thuật : Đây là nguyên tố quan trọng sau nguyên tố Thiên Thới. Nếu có được Thiên Thời, Địa Lợi mà không có được Nhân Hóa thì dù có may mắn đến đâu, bạn cũng sẽ phải vượt qua rất nhiều khó khăn mới có thể thành công, bởi có rất ít sự giúp đỡ từ những người xung quanh.
Ở phần này chúng ta phải xét xem bộ Sao Chính có sự tương đương giống hay khác với bộ Sao Chính của Ba Hợp Mệnh:
Một học kỳ nhỏ là một học kỳ có thời hạn một năm. Dự đoán thuật ngữ phụ khó hơn thuật ngữ lớn vì chúng ta phải phối hợp nhiều yếu tố hơn. Các nhánh của năm được viết theo từng ký hiệu (Tý, Sửu, Hổ, Mèo…).
Sau khi phân tích các yếu tố nêu trên, chúng ta có thể đi đến kết luận cuối cùng về mọi khía cạnh của tử vi. Để có thể giải thích tương đối chính xác về tử vi của một người, chúng ta cần phải nhớ nhiều kiến thức và có kinh nghiệm phong phú.
Trên đây là những bước cơ bản nhất để giải đoán tử vi. Hy vọng bài viết này mang lại những kiến thức hữu ích cho bạn đọc.