Biết đọc Lịch Vạn Niên, từ nay mỗi người có thể xem được ngày tốt xấu, ngày giờ hoàng đạo phù hợp với mệnh của mình mà không cần phải hỏi thầy cô nữa.
Trước khi tìm hiểu chi tiết Hướng dẫn xem Lịch Vạn Niên, bạn nên đọc những kiến thức sơ bộ dưới đây để có cái nhìn tổng quát nhất về khái niệm Lịch Vạn Niên, cơ sở hình thành và cách sử dụng Lịch Vạn Niên. một cách chính xác.
1. Lịch vạn niên là gì?
Lịch vạn niên còn có các tên gọi khác như Hoàng Lịch Thông Thu, Hiệp Ký Lịch, Hiệp Ký Bi Phương Thu, Vạn Bảo Toàn Thư, Tuyên Trạch Nhật, Ngọc Hạp, Âm Dương Lịch…
Tùy theo từng giai đoạn lịch sử mà Lịch có tên gọi khác nhau.
Lịch vạn niên là gì? Về cơ bản, Lịch vạn niên là loại lịch được sử dụng trong nhiều năm, được biên soạn theo chu kỳ ngày, tháng, năm, dựa trên thuyết âm dương, ngũ hành, quy luật tương sinh tương khắc, kết hợp với thập phân. thân, mười hai chi và chín yếu tố. cung điện, bát quái và các cơ sở khác của khoa học phương Đông cổ đại…
Lịch vạn niên dường như không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt mỗi năm bởi tầm quan trọng cũng như những tính năng hữu ích mà nó mang lại.
Trong xã hội hiện đại, nhiều người sử dụng các ứng dụng lịch cập nhật trên điện thoại, máy tính để thuận tiện hơn trong việc xem ngày giờ, quản lý thời gian, chọn ngày tốt xấu để đi lại, làm việc. , …
Thông thường Lịch vạn niên năm mới sẽ ra mắt vào khoảng cuối tháng 10 năm cũ, được thiết kế đồ họa sống động, bắt mắt, phù hợp với từng năm trong năm.
2. Lịch vạn niên qua các thời kỳ lịch sử
Theo các nhà nghiên cứu, Lịch Vạn Niên được chia thành các thời kỳ sau:
2.1. Thời kỳ phương Bắc thống trị
Trong những năm Bắc thuộc (hơn 1000 năm), lịch chính thức ở nước ta là lịch Trung Hoa vì nó chịu sự thống trị và ảnh hưởng nặng nề của văn hóa nước này.
2.2. chế độ phong kiến
Từ thời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054): Tiếp tục sử dụng lịch đời Tống như lịch Ứng Thiên hay lịch Sùng Thiện.
Từ thời Lý Thánh Tông cuối năm 1054: Nhiều ghi chép lịch sử cho thấy nước ta bắt đầu có lịch riêng.
Thời Lý, Trần từ 1080 đến 1399: Ban đầu nước ta dùng lịch biên soạn theo lịch nhà Tống, sau chuyển sang dùng lịch Thủ Thới (sau đổi thành lịch Hiệp Ký).
Năm 1401, nhà Hồ đổi lịch Hiệp Ký thành lịch Thuận Thiên.
Năm 1407, nhà Hồ thất thế, nhà Minh thống trị nước ta và sử dụng lịch Đại Thông.
Năm 1428 nước ta được giải phóng, nhà Lê tiếp tục sử dụng lịch Đại Thông cho đến năm 1812.
2.3. Trong thời kỳ thuộc địa của Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ
Tìm hiểu về Lịch Vạn Niên qua các thời kỳ lịch sử có thể thấy, từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng lịch Hiển (giống như thời nhà Thanh) và gọi là lịch Hiệp Ký.
Sau khi Pháp cai trị nước ta, những người biên soạn lịch cũng đã lập bảng so sánh Dương Lịch với Âm Dương Lịch lấy từ Trung Quốc, trong khi nhà Nguyễn vẫn biên soạn và xuất bản lịch riêng ở miền Trung Việt Nam.
Từ 1946 đến 1967: Việt Nam không biên soạn Lịch Âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc.
2.4. Từ năm 1968 đến nay
Ngày 8 tháng 8 năm 1967, Chính phủ quyết định giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 để thống nhất cách tính thời gian và lịch sử dụng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội.
Ngoài ra, dương lịch vẫn được sử dụng trong các cơ quan với nhân dân, âm lịch vẫn được dùng để tính các ngày Tết của dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử, ngày lễ truyền thống.
3. Nguồn gốc và cơ sở tính Lịch Vạn Niên
Lịch vạn niên là một loại lịch thiên văn và được tính toán dựa trên sự chuyển động của mặt trời, trái đất và mặt trăng. Ngày âm lịch được tính dựa trên nguyên tắc sau:
3.1. ngày âm lịch
Ngày âm lịch được tính là 12 giờ: Tý (11h-1h), Sửu (1h-3h), Đan (3h-5h), Mão (5h-7h), Rồng (7h-9h), Tỵ (9h-11h) , Ngọ (11h-1h), Mũi (1h-3h chiều), Khỉ (3h-5h chiều), Dậu (5h chiều-7h tối), Chó (7h tối-9h tối), Hợi (9h tối-11h tối).
Qua đó, ta thấy độ dài của ngày âm lịch bằng độ dài ngày mặt trời là 24 giờ.
Tuy nhiên, ngày âm lịch bắt đầu và kết thúc sớm hơn ngày dương lịch 1 giờ. Cụ thể, ngày Âm bắt đầu từ giờ Tý (23h ngày hôm trước) đến giờ Hợi (23h ngày hôm sau), còn ngày Dương bắt đầu từ 0h đến 24h.
3.2. Tháng âm lịch và năm âm lịch
Ngày 1 tháng Giêng âm lịch là ngày chứa điểm Sóc, năm thường có 12 tháng âm lịch, năm nhuận có 13 tháng âm lịch. Ngày Đông chí luôn rơi vào tháng 11 âm lịch.
Trong năm nhuận, nếu có tháng không có trung khí thì tháng đó là tháng nhuận. Nếu nhiều tháng trong năm nhuận không có trung khí thì chỉ tháng đầu tiên sau Đông chí mới là tháng nhuận.
Việc tính toán dựa trên kinh tuyến 105° Đông.
Sóc là thời điểm hội tụ, là lúc trái đất, mặt trăng và mặt trời nằm trên một đường thẳng và mặt trăng nằm giữa trái đất và mặt trời. (Vậy góc giữa mặt trăng và mặt trời là 0 độ).
Nó được gọi là “giao điểm” vì mặt trăng và mặt trời cùng hướng so với trái đất. Chu kỳ của điểm Sóc là khoảng 29,5 ngày. Ngày chứa điểm Sóc gọi là ngày Sóc, là ngày bắt đầu của tháng âm lịch.
Năng lượng trung tâm là điểm chia hoàng đạo thành 12 phần bằng nhau. Trong đó, tứ trung khí giữa bốn mùa là đặc biệt nhất: Xuân phân (khoảng 20/3), Hạ chí (khoảng 22/6), Thu phân (khoảng 23/9) và Đông chí (khoảng 22/12).
Lịch vạn niên ở Việt Nam không phải là lịch âm thuần túy mà là lịch âm dương vì nó dựa trên cả Mặt trời và Mặt trăng.
Theo nguyên tắc trên, để tính ngày âm lịch của một năm bất kỳ, chúng ta cần xác định những ngày nào trong năm chứa Trăng non và các tiết khí chính.
Khi đã tính được ngày Sóc, bạn đã biết ngày bắt đầu và ngày kết thúc của một tháng âm lịch: ngày đầu tiên của tháng Sóc là ngày chứa điểm Sóc.
Khi bạn biết ngày bắt đầu/kết thúc của các tháng âm lịch, bạn có thể xác định tên của các tháng và tìm tháng nhuận theo cách sau:
Ngày Đông chí luôn rơi vào tháng 11 âm lịch. Vì vậy, chúng ta cần tính 2 điểm sóc: Sóc A ngay trước Đông chí thứ nhất và Sóc B ngay trước Đông chí thứ hai.
Nếu khoảng cách giữa A và B nhỏ hơn 365 ngày thì năm âm lịch có 12 tháng và các tháng đó được đặt tên là: Tháng 11, tháng 12, tháng 1, tháng 2, …, tháng 10.
Ngược lại, khi nhìn vào nguồn gốc và cơ sở tính lịch Việt Nam, nếu khoảng cách giữa hai con sóc A và B lớn hơn 365 ngày thì năm âm lịch này là năm nhuận, chúng ta cần tìm hiểu đâu là năm nhuận. tháng.
Để làm điều này, chúng tôi xem xét tất cả các tháng giữa A và B. Tháng đầu tiên không chứa Trung Khí sau ngày Đông chí đầu tiên là tháng nhuận. Tháng đó sẽ có tên của tháng trước kèm theo chữ “lợi nhuận”.
Khi tính ngày Sóc và ngày chứa Trung Khí, bạn cần chú ý canh đúng múi giờ. Đây là lý do tại sao có một số khác biệt giữa lịch Việt và lịch Trung Quốc.
Ví dụ: nếu bạn biết thời gian họp là vào lúc yyyy-02-18 16:24:45 GMT (giờ quốc tế) thì ngày Sóc theo lịch Việt Nam là ngày 18 tháng 2, vì 16:24:45 GMT là 23:24: 45 cùng ngày, giờ Hà Nội (GMT+7, kinh độ 105° Đông).
Tuy nhiên, theo giờ Bắc Kinh (GMT+8, kinh độ 120° Đông), Sóc vào lúc 00:24:45 ngày yyyy-02-19, nên tháng âm lịch của Trung Quốc bắt đầu vào ngày yyyy-02-19, chậm hơn Việt Nam 1 ngày. lịch trình.
4. Sử dụng Lịch Vạn Niên thế nào cho đúng?
Hiện nay, nhiều Lịch vạn niên được phát hành trôi nổi trên thị trường đã bộc lộ nhiều sai sót, thiếu sót, cụ thể:
– Sai với lý thuyết địa lý cổ đại
– Nhầm tháng này với tháng khác
– Tự ý thay đổi thứ tự ngày tháng, sao tốt, sao xấu khiến việc sử dụng trở nên phức tạp
– Sự không nhất quán gây nhầm lẫn và khó chịu cho người dùng
Theo nghiên cứu lịch sử, sách Ngọc Hạp Thông Thu của triều Nguyễn là lịch chuẩn, vì lịch này được Bộ Lễ lập ra để vua ban cho dân chúng sử dụng, sàng lọc kỹ lưỡng và sắp xếp thành các luật lệ của triều Nguyễn. Sự sống vĩnh cửu. Sau đó chỉ cần sử dụng nó.
Những người làm lịch đương đại chỉ cần trích những trích đoạn từ Lịch vạn niên là có đủ cơ sở để làm lịch mới đảm bảo nội dung và chất lượng hàng năm.
Ngọc Hạp Thông Thu là gì?
“Ngọc Hạp” có nghĩa là hộp hoặc tráp làm bằng ngọc quý, thường dùng để đựng những đồ vật có giá trị.
“Thống Thư” có nghĩa là cuốn sách mà khi đọc và nghiên cứu sẽ làm cho đầu óc sáng suốt và sáng suốt.
Như vậy, Ngọc Hạp Thông Thu hiểu theo nghĩa đầy đủ nhất là cuốn sách giúp tư tưởng, trí tuệ của con người trở nên thông minh, sáng suốt, siêng năng và được cất giữ trong hộp ngọc quý, với ý nghĩa giá trị của nó rất cao.
Ngọc Hạp Thông Thu hứa hẹn quân sự đích thực là cuốn sách nói về phương pháp chọn ngày phù hợp với lứa tuổi và công việc phù hợp với từng ngày.
Nội dung cơ bản của Ngọc Hạp Thông Thu
Sách Ngọc Hạp Thông Thu được chia thành hệ thống chương rõ ràng, mạch lạc, gồm 11 phần:
– Phần 1: Giải thích chi tiết Lục Thập Hoa và Ngũ Hành Âm Hoa
– Phần 2: Cách tính tuổi Kim Lâu và Hoàng Ốc.
– Phần 3 Cách tính chồng chéo.
– Phần 4: Cách chọn ngày theo Lục Diệu.
– Phần 5: Cách chọn ngày theo tốt xấu của Nhị Thập Bát Tử.
– Phần 6: Cách chọn theo Dương Công (có những ngày Dương Công kiêng nhiều việc. Dương Công ở đây là Dương Quán Tung, người sáng lập ra phái Loan Đầu phong thủy. Vào những ngày Dương Công kiêng nhiều việc , đặc biệt là vấn đề xây dựng).
– Phần 7: Chọn ngày Hoàng đạo và Cung đen.
– Phần 8: Thảo luận về Nhẫn Bất Tử.
– Phần 9: Thảo luận về hệ thống Cát Tinh Nhất Thần và Thần Sát theo ngày.
– Phần 10: Những ngày xung đột với lứa tuổi.
– Phần 11: Chọn hướng khởi hành.
Với nội dung đầy đủ, chi tiết, được biên soạn kỹ lưỡng, dựa trên những tính toán chính xác, Ngọc Hạp Thông Thu được xem là cuốn sách hữu ích giúp chọn ngày một cách chi tiết và kỹ càng. tỉ mỉ.
4. Hướng dẫn xem Lịch vạn niên chi tiết nhất
4.1. Nắm được những kiến thức cơ bản về tính chất tốt lành của từng ngôi sao
Mỗi ngôi sao đều có thuộc tính Âm Dương và Ngũ hành riêng.
Theo thuyết Âm Dương: Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, Âm Dương sinh ra từ Thái Cực Quyền và cũng bị Thái Cực diệt.
Về Ngũ hành: Có sự sinh ra và xung đột giữa yếu tố này với yếu tố kia.
Vì vậy, khi ngôi sao trong âm lịch được miêu tả là tốt hay xấu thì không nhất thiết đúng với tất cả mọi người. Đôi khi nó tốt với người này nhưng lại xấu với người khác.
Tinh Dầu được chia thành 6 nhóm cơ bản bao gồm:
1- Nhóm sao phân bố theo ngày Can Chi.
2- Nhóm sao phân bố theo ngày âm lịch.
3- Nhóm sao phân bố theo tháng Mạnh, Tháng Trọng, Tháng Quý (tháng Sinh, Tháng Mộ, Tháng Lớn).
6- Nhóm sao phân bố theo năm Thiên Thân.
Khi xem lịch vạn niên để xem ngày tốt xấu, bạn nên dựa vào nguồn lý thuyết này để có thể dự đoán được vận may, xui xẻo cho tuổi của mình.
Một. Nhóm Tịnh Đậu phân bố theo ngày Can Chi
– Can: Nghĩa là thân cây có gốc ở Trời nên gọi là Thiên Càn, dùng ngũ vận để tính tức là 2 x 5 = 10 là Thập Can, gồm: Giáp, Ất, Bình, Định, Mẫu, Kỳ , Cảnh, Tân, Nhâm, Quy.
– Chi: Là cành tre tách khỏi thân, cành cây trên mặt đất, gọi là Thổ Chi, tính theo năng lượng xanh là 2 x 6 = 12, gọi là Mười Hai Nhánh, gồm: Tý, Sửu, Hổ, Mèo, Rồng, Rắn, Ngựa, Dê, Khỉ, Gà, Chó, Lợn.
– Can Chi là sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Khí, theo nguyên lý dương hợp dương, âm hợp âm.
Thiên Cận là cha, nghĩa là dương, số lẻ, đứng trước, Địa Chí là mẹ nghĩa là âm, số chẵn, đứng kế bên.
Sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Nhánh tạo thành một vòng tuần hoàn gồm 60 tên Càn Chi hay còn gọi là Lục Tháp Hòa Giáp, mang 30 ngũ hành khác nhau mang âm thanh khác nhau, bởi mỗi Càn Chí dương và một Càn Chí âm đều có cùng tải âm .
Mỗi Ngũ Hành có 6 tên âm khác nhau, được tính theo thông số từ Thái Dương đến Mộc Tuyết của chu kỳ Trường Sinh.
Ngôi sao nào đặt theo Thiên Thân đều có ảnh hưởng từ Trời và thuộc về Dương Phụ.
Bất kỳ ngôi sao nào nằm theo Nhánh Trái đất đều có ảnh hưởng từ Trái đất, nghĩa là nó được âm hỗ trợ, nhưng hầu hết các ngôi sao nằm theo Nhánh Trái đất đều là sao ác.
Bất kỳ ngôi sao nào nằm theo Can Chi đều có ảnh hưởng theo nghĩa Tam Thái Tài: Trời và Đất.
Để dự đoán vận may, độc giả nên nhớ những yếu tố trên.
– Tinh Đậu được phân bố theo Can Chi
Tinh dầu phân theo Can Chi bao gồm:
KHÔNG | Bản chất và tính chất | Ý nghĩa của các ngôi sao |
Đầu tiên | Thiên Ân, Thiên Thủy (CÁT TINH), Ngũ Hợp (BẰNG TINH) | Mọi thứ đều tốt |
2 | Non-Xiang (TUYỆT VỜI) | Tốt cho việc khởi công, xây dựng, lập gia đình, kết hôn, khắc phục sao xấu về ách, sự ra đi |
3 | Sát Thủ Thọ Tú (ĐẠI SÁT TINH) | – Tất cả mọi thứ là xấu – Tuy nhiên, trong NÔNG LÂM THỦY SẢN sao Thổ Tú rất tốt cho việc săn bắt và buôn bán. |
4 | Trời đất (quay đi – HƯNG TINH) | Tránh động thổ, đào ao, đào giếng, xây bếp, giữ xà, lợp nhà |
5 | Âm Thạc (nữ), Dương Thác (nam) (HƯNG TINH) | Tránh đi xa, du lịch, kết hôn |
6 | Cửu Địa Quỷ (EVIL) | – Gặp nhau 4 ngày Trúc Kiển, Phả, Bính, Thầu: ngày càng khốc liệt – Nếu gặp Bát Tường, Sát Công, Nhân Chuyên, Trúc Tịnh sẽ hóa giải được bản chất tà ác |
7 | Lý Sao (HÙNG TINH) | Xấu cho việc kết hôn, ra đi và gia nhập gia đình |
số 8 | Bát Phong (Nông, lâm, ngư nghiệp) | Đừng ra sông, ra biển đánh bắt cá |
9 | Thiên Đức, Thiên Đức Hợp (CAT TINH) | Mọi thứ đều tốt đẹp và may mắn |
– Tinh Dầu phân bổ theo Thiên Cận riêng bao gồm:
KHÔNG | Bản chất và tính chất | Ý nghĩa của các ngôi sao |
Đầu tiên | Nguyệt Ân (CÁT TINH), Nguyệt Đức (CÁT TINH), Thiên Phúc (BẰNG TINH) | Mọi thứ đều tốt, điềm lành tuyệt vời |
2 | Nguyệt Đức Hợp (CÁT TINH) | Tốt cho hầu hết mọi việc, xấu cho các vụ kiện tụng, tranh chấp và kiến nghị |
3 | Nguyệt Không (BẰNG TỊNH) | Tốt cho việc sửa nhà, lợp mái, làm giường |
4 | Chung Tăng (ĐẠI SÁT TINH), Chung Phúc (HÙNG TINH) | Tránh việc chôn cất, đám cưới và xây dựng |
5 | Đại Mỗ (Bốn lần Đại Mỗ – (UNGEL) | Tránh chôn cất |
– Các ngôi sao được phân bổ theo Nhánh Trái đất
Nhóm Cát Tinh có:
KHÔNG | Bản chất và tính chất | Nghĩa |
Đầu tiên | Thành Long, Ngọc Dương, Kim Dương, Minh Dương (CAT TINH) | Cung hoàng đạo: Mọi thứ đều tốt |
2 | Kim Quy, Tứ Mệnh (CÁT TINH) |
– Có tính chất giống 4 cung hoàng đạo kể trên – Khi Kim Quyu hội tụ Thiên Phụ hoặc Lộc Kho cùng ngày với Trúc Mãn thì mọi chuyện về tài lộc ít nhiều sẽ gặp may mắn, tốt cho việc mua tủ đồ, ví đựng tiền, đầu tư chứng khoán, tín dụng, bất động sản… |
3 | Thiên Quý, Yếu Yên (CÁT TINH) | Tốt trong mọi việc, đặc biệt là hôn nhân (lễ mời, đính hôn, đám cưới) |
4 | Tam Hợp, Lục Hợp, Ngũ Phú (CAT TINH) | Mọi việc diễn ra tốt đẹp, chuyển từ xấu sang tốt |
5 | Giải Thân (CAT Tinh) | Loại bỏ các sao ác thuộc sao trung và sao bắc, tốt cho lễ nghi, xua tan tai họa, khởi kiện và giải quyết bất công |
6 | Địch Mã (Cát Tinh), Thiên Mã (Trung TINH) | – Tốt cho mọi việc, đặc biệt là việc ra đi, di dời, thay đổi.- Riêng Thiên Mã gặp Lộc Kho, Kim Quy hay Thiên Phụ tốt cho việc làm ăn và cầu tài lộc; Nhưng gặp Bạch Hổ sẽ cản trở sự tiến bộ. |
7 | Hoàng An (CÁT TINH) | Các bạn thân mến, mọi chuyện đều ổn |
số 8 | Minh Tịnh (TRUNG TINH) | Mọi việc đều tốt, nếu gặp Thiên Lão sẽ biến thiện thành ác |
9 | Hoạt Diệu (Trung Thành) | – Tiêu trừ sao ác và chữa bệnh nhẹ, tai họa- Gặp Thổ Tú, tài sản này không có tác dụng |
mười | Sức Sống (Bằng TÍN) | – Mọi chuyện đều ổn,- Gặp Trúc Khải: Tốt cho việc khai trương, động thổ, triển khai công trình mới.
– Trong Nông, Lâm, Thủy sản: Tốt cho chăn nuôi và trồng trọt |
11 | Thiên Hỷ (BẰNG TỊNH) | Tốt trong mọi việc, đặc biệt là trong hôn nhân. Gặp Trúc Thành, ngôi sao này sẽ hiệu quả hơn |
thứ mười hai | Lộc Kho, Thiên Phú (BẰNG TĨNH) | Tốt cho việc xây dựng, khai trương, tài lộc, an táng.Nếu tập hợp thêm các sao Kim Quy, Tứ Mệnh, Địch Mã, Thiên Mã thì lời chúc tài lộc sẽ được viên mãn, tốt cho việc mua tủ, ví đựng tài sản. |
13 | Thiên Thanh (BẰNG TĨNH) | Mọi chuyện đều tốt đẹp, nếu gặp ngày Hoàng đạo Ngọc Dương sẽ hóa giải được mọi tệ nạn, tai nạn |
14 | Thiên Quân (Bằng Tịnh) | Mọi chuyện đều tốt đẹp, gặp được Từ Mệnh mọi chuyện sẽ có lợi trong tranh chấp, kiện tụng |
15 | Thiên Tài, Địa Tài (BẰNG TINH) | Tốt cho sự giàu có và lễ khai trươngGặp thêm cung hoàng đạo Kim Đường, Kim Quy, Thiên Phúc sẽ có tác dụng mạnh hơn |
16 | Nguyệt Tài (Bằng Tịnh) | Tốt cho giao dịch, khởi hành, khai trương và tài lộcGặp Thiên Hinh hay Thiên Lão đừng hành động hấp tấp.
TRONG NÔNG NGHIỆP LÂM NGHIỆP: Tốt cho xây dựng chuồng trại và chăn nuôi ngoài đồng |
17 | Nguyệt Giai, Thánh Tâm (BẰNG TÍN) | Tốt cho mọi việc, nhất là cầu phúc, cúng tế, xóa oan |
18 | Phúc Sinh, Cát Khánh, Âm Đức, Thới Đức, Đại Hồng Sa, U Vi Tính, Mãn Đức Tính, Quán Nhật, Tuệ Hợp (bảng Tịnh) | Tốt trong mọi điều nhỏ nhặt |
19 | Kinh Tâm (BẰNG TĨNH) | Tốt cho đám tang và tang lễ |
20 | Mẹ Thương, Phúc Hậu (Bằng Tịnh) | Chúc mừng khai trương, may mắn |
21 | Phố Hồ, Ích Hậu, Túc Thế (BẰNG TINH) | Tốt cho việc chúc phúc, cầu phúc, hôn nhânRiêng Phở Hồ cũng tốt cho sự ra đi và thay đổi |
Nhóm Nhân Mã Nhóm Nhân Mã có:
KHÔNG | Bản chất và tính chất | Nghĩa |
Đầu tiên | Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ, Cầu Trận (ĐẠI SÁT TINH) | Con Đường Đen: Tránh các dịp khai trương, động thổ, lợp mái, ra đi, an táng, giao dịch…Chu Tước: Tránh mở, ghép, ghép phòng.
Huyền Vũ, Bạch Hổ, Cầu Triển: Cấm mai táng. Về phần Bách Hổ, nếu gặp Thiên Giai cũng không sợ hãi. |
2 | Thiên Hinh, Thiên Lão (ĐẠI SÁT TINH) | Tất cả mọi thứ là xấuThiên Lão: Kiêng lễ khai trương, xuất gia, cưới hỏi
Thiên Hinh: Kiêng việc động thổ và chôn cất |
3 | Thiên Cường, Đại Hảo (ĐẠI SÁT TINH), Thiên Hoa (HÙNG TINH), Tiêu Hồng Sa, Thiên Lai, Hoàng Vũ, Bằng Tiêu, Nguyệt Xing (TH HÙNG) | Tất cả mọi thứ là xấu |
4 | Kiếp Sát (ĐẠI SÁT TINH) | Xấu khai trương, ra đi, xây dựng, an táng và cưới hỏi |
5 | Lỗ Bán Sắt, Phúc Đạt (HƯNG TINH) | Tệ nhất là sửa sang lại nhà rồi bắt đầu công việc mới |
6 | Lý Siêu, Không Phong, Cổ Qua (Tứ Thời) Cổ Qua (HÙNG TINH), Cố Thần (nam), Quá Tứ (nữ) (THUNG HÙNG) | Điều cấm kỵ lớn về hôn nhân, hỏi tên và kết hôn |
7 | Tiêu Hảo (HÙNG TINH) | Xấu tài lộc, mở cửa hàng, đi du lịch |
số 8 | Kẻ trộm trời, kẻ trộm trần gian (HUNGEST) | Sẽ không tốt cho các dịp khai trương, khởi công xây dựng, thăm gia đình và khởi hành.Trộm nông, lâm, ngư nghiệp: Xấu với việc đào giếng, nạo vét cống |
9 | Thiên hỏa, nguyệt hỏa, hỏa tai (Ác) | Không tốt cho việc lợp mái và xây nhà bếp |
mười | Thiên Ân, Thổ Phú, Địa Pha, Lục Bát Thành, Nguyệt Pha (HƯNG TINH) | Sai lầm trong việc cải tạo nhàSao Thiên Ân trong NÔNG LÂM THỦY SẢN có hại cho việc xây dựng chuồng trại, chữa bệnh cho vật nuôi |
11 | Thổ Ôn (còn gọi là Thiên Cầu – HÙNG TINH) | Xấu trong việc xây dựng, đào ao cá, đào giếng lấy nước, cầu phúc, cầu lộc, cầu phúc.Trong NÔNG NGHIỆP LÂM NGHIỆP: Tốt cho việc đào ao nuôi thủy sản và đào giếng lấy nước |
thứ mười hai | Nguyệt Hủ (HƯNG TINH) | Không tốt cho việc khai trương, mở cửa hàng, kết hôn và giao dịch tìm kiếm vận may |
13 | Hoàng Sa, Ngũ Quỷ (HÙNG TINH) | Tránh rời đi |
14 | Tính cách (Ác) | Không tốt cho việc bắt đầu một công việc mới hoặc kết hôn |
15 | Thần Chá (UNGEL) | Tránh cúng dường và cầu may mắn |
16 | Hà Khôi (HÙNG TINH) | Xấu trong mọi việc, nhất là khi đi ra sông, ra biển, xây bếp, xây nhà trên sông |
17 | Cửu Không (ác quỷ) | Xấu cho những chuyến khởi hành, khai trương hoặc cầu may |
18 | Lợi Công (UNGEL) | Xây dựng tồi, hợp tác |
19 | Tội Chi (Ác Linh) | Xấu trong lễ nghi, kiện cáo, tranh luận |
20 | Nguyệt Kiên (quay đi – HÙNG TINH) | Tránh đột phá |
21 | Tâm Tăng, Ngũ Hủ (HƯNG TINH) | Tạo hóa xấu, hôn nhân, chôn cất, cải tángNăm lỗ hổng trong NÔNG LÂM THỦY SẢN: Không bắt đầu trồng trọt, cày xới |
22 | Đất Cấm (EVIL) | Xấu trong việc xây nhà và chôn cất |
23 | Quỷ khóc (EVIL) | Lễ cúng cầu bình an, phước lành, an táng |
24 | Vòng Vọng (tên là Thổ Kỷ – TỬ HÙNG) | Tránh đi du lịch, động thổ, kết hôn, khai trương, cầu tài |
25 | Nguyệt Yếm (HÙNG) | Không tốt cho việc đi du lịch và đám cưới |
26 | Tài Sát (tên là Phi ma sát – THU HÙNG) | Xấu khi vào nhà, vào phòng, kết hôn |
27 | Hạt Tiêu Khô (NÔNG LÂM THỦY SẢN) | Xấu cho việc trồng ngũ cốc |
28 | Dao Quán Niệm, Huyết Chi, Huyết Kỵ (NÔNG LÂM NGHIỆP THỦY SẢN) | Tránh thiến, xỏ mũi gia súc |
29 | Phi Liêm Đại Sát (NÔNG LÂM THỦY SẢN) | Thật tệ khi thả động vật ra khỏi chuồng |
b. Các ngôi sao được phân bố theo âm lịch
Các ngôi sao phân bổ theo âm lịch bao gồm:
KHÔNG | Bản chất và tính chất | Nghĩa |
Đầu tiên | Nguyệt Ký, Tam Nương, Nguyệt Tân, Dương Công Kỳ Nhật (HƯNG TINH) | Mọi thứ đều tệ |
2 | Lớn nhỏ đều hư không (HƯNG TINH) | Tránh đi xa, buôn bán của cải, giao tài sản (tiền bạc, bất động sản), kết hôn, lập gia đình hoặc vào phòng. Cường độ của Tiêu Không Vong nhẹ hơn |
3 | Chí Khẩu (HÙNG) | Xấu trong hôn nhân, tiệc tùng, giao dịch tranh chấp |
4 | Long Thần Hạnh (NÔNG LÂM THỦY SẢN) | Xấu khi đi du lịch trên sông, biển |
5 | Thúy Ngân (NÔNG LÂM THỦY SẢN) | Tránh làm giấm, nước chấm, nước dùng lên men |
6 | Sơn Ngân (NÔNG LÂM THỦY SẢN) | Không leo núi, đốn củi hoặc săn bắn |
c. Sao được phân theo Sức Mạnh – Trọng Lượng – Quy:
Mạnh mẽ – Quan trọng – Quý giá BAO GỒM:
– Tháng Tư Mạnh (hay tháng Tư Sinh, do giữ 4 tháng đầu mùa): Tháng Giêng, tháng Tư, ngày 7 và ngày 10 (Dan, Than, Ty, Hoi)
– Tháng Tự Trọng (hay tháng Tư Đại, do giữ 4 tháng giữa mùa): Tháng 2, Tháng 5, 8 và 11 (Tý, Ngọ, Mèo, Dậu)
– Tháng Tứ Quý (hay tháng Tư Mơ, do giữ 4 tháng cuối mùa): Tháng 3, tháng 6, 9 và 12 (Rồng, Chó, Sửu, Dê)
Các ngôi sao sau đây nằm trong các tháng Mạnh, Trọng, Quý, tức là tháng Sinh – Mộ – Vĩ bao gồm:
– Sát Công, Nhân Chuyên, Trực Tinh (TUYỆT VỜI): Đây là những ngôi sao mê hoặc, xua tan Tinh Tinh Ác từ giữa đến sao giữa, nhưng không thể chế ngự được Kim Thần Thất Sát và Lục Thất Tinh.
– Sao Hỏa (UNGEL): Không tốt cho việc lợp mái và xây bếp.
d. Star Dipper được phân bổ theo Qi
– Tứ Lý, Tứ Đại (HƯNG TINH): Xấu ở mọi việc.
đ. Sao Đậu được phân bố theo Hai mươi tám Tu
– Kim Thần Thất Sát, Lục Bái Tinh (HUNG STAR): Xấu đủ thứ, ngoài Hoàng đạo Thanh Long, cho dù Bát Tường, Sát Công, Trúc Tình, Nhân Chuyên hội tụ cũng không thể vượt qua được nhóm Cửu Tinh này .
– Dinh Môn (NÔNG LÂM NGHIỆP): Tránh ra sông, biển đánh bắt cá.
– Phúc Đoàn (NÔNG LÂM THỦY SẢN): Tốt cho việc trừ sâu bọ gây hại cho cây trồng
f. Sao Bắc Đẩu được phân theo năm Thiên Can (Thiên Thân Tài Tùy)
– Tuệ Đức (BẰNG TĨNH): Mọi việc đều tốt lành, vĩ đại và có lợi
– Thập Ác Đại Thất (HUNG ESSENTIAL): Xấu về mọi mặt.
– Kim Thần Thất Sát (HÙNG TINH): Ngoài những ngày độc lập ngồi theo nhóm sao Nhị Thập Bát Tử, nhóm Thất Sát còn theo năm Thiên Can, quy tụ cả 7 HÙNG TINH vào một ngày, rất dở của cải. , những điều không nên làm.
4.2. Xem xét và lựa chọn ngày tốt xấu trong tháng
Để xem ngày tốt trong tháng, bạn cần phải đổi âm dương lịch, tức là đổi từ ngày dương lịch sang âm lịch. Khi xem hãy tránh những điều sau:
a.Tránh những ngày cấm kỵ âm lịch
Những ngày cấm kỵ là các ngày: 5, 14, 23 hàng tháng.
Trong Cửu Tinh Huyền Không, Ngũ Hoàng là ngôi sao có sát khí mạnh nhất, vào các ngày mùng 5, 14 (1+4=5), 23 (2+3=5), và vào các ngày này do sao Ngư. Hoàng nắm giữ mệnh lệnh nên sát khí rất mạnh, thường mang đến bất lợi, xui xẻo…
b. Trách những ngày Tam Nương
Đây là những ngày: đầu tuần là ngày thứ 3 và thứ 7. Giữa tuần là ngày 13 và 18. Mùa hè là ngày 22 và 27.
Ngày Tam Nương là ngày ba cô nàng Mười Hi, Đạt Kỳ, Bảo Tử được đưa vào nội cung, báo trước sự sụp đổ của các triều đại của những vị vua dâm đãng đó nên vào ngày âm lịch này ai ai cũng sợ xâm phạm đến Tam Nương Nương và cũng không dám động thổ hay kết hôn…
c. Tránh chọn ngày xung đột khi làm việc lớn
– Ngày chiếu trùng với độ tuổi của người xem. Ví dụ, người sinh năm Ất Sửu không nên làm việc lớn trong ngày Ất Sửu vì tỉ lệ thành công không cao.
– Ngày trùng với tuổi người cần xem, ngày trùng với tuổi. Ví dụ người sinh năm Đinh Tý không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính Chong rất độc).
– Ngày có dấu hiệu xung đột với tuổi của người cần xem và ngày có dấu hiệu xung đột với tuổi. Ví dụ người sinh năm Đinh Tý không nên dùng ngày Quý Tý, Quý Hợi.
Trong những ngày giết chủ không nên làm việc lớn, cụ thể:
Tháng Giêng, ngày Rắn
Tháng Hai, ngày Tý
Tháng Ba, ngày Dê
Tháng Tư là ngày của Mèo
Tháng Năm, ngày Khỉ
Tháng Sáu, Ngày Chó
Tháng Bảy, ngày Hợi
Tháng Tám, ngày Sửu
Tháng 9, ngày Ngọ
Tháng mười, ngày Sửu
Tháng 9, ngày Ngọ
Tháng mười, ngày gà trống
Tháng 11, ngày hổ
Tháng 12, ngày Rồng
c. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem ngày tốt xấu
– Ngày Canh Sinh Chi (Đại Cát): có vai trò rất quan trọng khi tiến hành các sự kiện lớn, cụ thể gồm các ngày: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tý, Đình Mũi, Giáp Ngọ, Mậu Thần, Cảnh Tý, Nhâm Hổ, Kỷ Đậu, Tân Hội, Quý Mão, Bình Thìn.
– Ngày Chí sinh Cẩn (Tiêu Cát): cũng là ngày tốt, gồm các ngày Giáp Tý, Bình Đan, Đinh Mão, Tân Mũi, Nhâm Thân, Quy Đậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hồi, Nhậm Tỷ, Mậu Ngô.
+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhậm Đàn, Quy Mão.
+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Tại Ty, Giáp Ngọ.
+ Từ Lập Thu đến trước Lập Động: Mậu Thân, Kỳ Dầu.
+ Từ Lập Đồng đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hội.
d. Tìm hiểu ngày tốt xấu theo Lục Diệu
Tháng 1 và tháng 7: Ngày 1 là Tóc Hi: Tốt vừa phải, chào sáng, chiều xấu, cần làm nhanh.
Tháng 2 và tháng 8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hùng, việc gì cũng khó đạt được.
Tháng 3 và tháng 9: Ngày 1 Tiểu Cát: Mèo, mọi việc đều tốt, ít trở ngại.
Ngày 10 tháng 4: Ngày thứ nhất là Không Vọng: Hùng, mọi việc đều thất bại.
Tháng 5, tháng 11: Ngày thứ nhất là Đại An: Cát, vạn vật bình yên.
Tháng 6 và tháng 12: Ngày thứ nhất là Xích Khẩu: Đói khát, coi chừng miệng lưỡi cãi vã.
Sau đó lần lượt là 1 Đại An, 2 Lưu Liên, 3 Tóc Hi, 4 Xích Khẩu, 5 Tiêu Cát, 6 Không Vọng theo các ngày trong tháng.
Lịch Ngày Tốt đã tích hợp công cụ tra cứu XEM NGÀY TỐT CHO công việc cụ thể dựa trên phân tích ở trên. Bạn đọc có thể vào mục này, nhập ngày sinh và chọn ngay Ngày Tốt phù hợp với mệnh mệnh và việc mình dự định làm.
Hy vọng sau khi đọc xong Hướng dẫn xem Lịch vạn niên, bạn đọc có thể tìm được những thông tin hữu ích cho mình. Từ đó, mỗi người có thể tự mình nhìn nhận ngày tốt xấu, tính toán, sắp xếp công việc của mình sao cho phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất.
Cao Mật (TH)