Một phân tích mới về nhện mạng phễu cho thấy các yếu tố như nhịp tim và khả năng phòng thủ có thể ảnh hưởng đến tốc độ phân phối hóa chất trên các đầu răng nanh sản xuất nọc độc của chúng.
Science Alert thông báo rằng nọc độc của nhện mạng phễu là hỗn hợp phức tạp , có nhiều ứng dụng tiềm năng như thuốc trừ sâu tự nhiên và dược phẩm. Ngoài ra, chất kháng nọc độc của nhện mạng phễu được sử dụng để điều trị vết cắn chết người do chúng gây ra.
Do đó, việc hiểu cách nhện mạng phễu tạo ra các hỗn hợp này sẽ hỗ trợ khai thác và sử dụng nọc độc hiệu quả hơn, đồng thời giúp các nhà khoa học tìm ra chức năng nọc độc của chúng.
Nhà sinh vật học Linda Hernández Duran tại Đại học James Cook (Úc) tin rằng nhện mạng phễu có nọc độc phức tạp nhất trong thế giới tự nhiên và được đánh giá cao về tiềm năng trị liệu cũng như thuốc trừ sâu sinh học. ẩn trong các phân tử nọc độc của chúng. Biết thêm về cách chúng được tạo ra là một bước để mở khóa những tiềm năng này.
Một con nhện mạng phễu ở Vườn quốc gia Border Ranges. (Ảnh: David Wilson).
Tìm yếu tố liên quan đến thành phần nọc độc
Nhện mạng phễu Australia được biết đến là loài nguy hiểm nhất thế giới. Theo thống kê, 30-40 người bị cắn mỗi năm, nhưng chỉ có nhện mạng phễu Sydney đực giết chết. Thế giới chưa ghi nhận một trường hợp tử vong nào kể từ khi thuốc giải độc được công bố vào năm 1981.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây không xem xét hành vi, thể chất và môi trường sống của nhện. Vì vậy, cô Duran và các đồng nghiệp của mình bắt đầu tìm hiểu về những điều này.
Họ đã thu thập mẫu vật của bốn loài nhện mạng phễu Úc: Border Ranges (Hadronyche valida), Darling Downs (Hadronyche infensa ), nhện đông nam Australia (Hadronyche cerberea) và nhện mạng phễu Sydney (Atrax robustus).
Các thử nghiệm đã đánh giá hành vi thu thập, phòng thủ và leo trèo của nhện mạng phễu ở 3 môi trường khác nhau.
Đầu tiên là hành vi săn mồi của chúng. Các nhà khoa học đã bắt chước bằng cách thổi các luồng không khí hoặc chọc con nhện bằng nhíp.
Bối cảnh thứ hai là khi chúng đi chơi với một con nhện khác cùng loài. Bối cảnh thứ ba là khi họ khám phá một lãnh thổ mới.
Trong các thử nghiệm này, nhóm nghiên cứu đã lập bản đồ hành vi của nhện và đo nhịp tim của chúng bằng thiết bị theo dõi laser để thiết lập giá trị đại diện cho tốc độ trao đổi chất của chúng. Sau đó, họ thu thập nọc độc, phân tích bằng máy quang phổ khối.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 3/4 loài nhện mạng phễu ở Úc dường như không có mối liên hệ nào giữa hành vi, nhịp tim và thành phần nọc độc. Tuy nhiên, các nhà khoa học nhận ra sự khác biệt đối với nhện Border Ranges . Nhịp tim và khả năng phòng thủ cao hơn của nó dường như có liên quan đến thành phần nọc độc khác nhau .
Việc ba loài còn lại không chứng minh được mối quan hệ tương tự giữa thành phần nọc độc và các yếu tố vật lý cho thấy mối liên hệ này có thể đặc trưng cho từng loài.
Bà Duran đã dành nhiều thời gian nghiên cứu về mạng nhện phễu. (Ảnh: Đại học James Cook).
Sản xuất nọc độc đi đôi với quá trình trao đổi chất
Nghiên cứu của cô Duran và các đồng nghiệp đã tìm ra manh mối rằng việc sản xuất nọc độc và hành vi hung hăng trong cơn giận dữ đều có một ” chi phí “ trao đổi chất .
Cụ thể, theo quan sát của nhóm nghiên cứu, nhện mạng phễu có thể đánh đổi hành vi để bù đắp cho những điều này, tăng tốc độ trao đổi chất để tạo ra nọc độc và giảm chuyển động khi bị đe dọa. Các chiến lược khác có thể liên quan đến việc điều chỉnh số lần cắn, điều chỉnh lượng nọc độc và thể hiện sự hung dữ mà không cần triển khai vết cắn có nọc độc.
Kết quả này có thể góp phần vào việc sản xuất chất kháng nọc độc và nghiên cứu các thành phần hoạt tính sinh học có trong nọc độc của nhện mạng phễu.
Hernández Duran cho biết: “Lần đầu tiên chúng tôi chỉ ra cách các thành phần nọc độc có liên quan đến các biến số sinh lý và hành vi cụ thể, đồng thời chứng minh rằng các mối quan hệ này phụ thuộc vào bối cảnh. Chúng tôi đã thu được một số hiểu biết có giá trị để khám phá và hiểu thêm về vai trò sinh thái của nọc độc”.
- Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta nuốt phải một con nhện?
- Cá thể khổng lồ thuộc loài nhện độc nhất thế giới
- Nhện phát triển nọc độc để tự vệ trong mùa giao phối