Thẻ căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ thể hiện những thông tin cơ bản về lai lịch, nhân thân của công dân theo quy định, được cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên. Tài liệu mà người lớn nào cũng có nhưng bí mật thú vị sau 12 con số thì không phải ai cũng biết.
Số căn cước công dân là số định danh cá nhân
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân, số thẻ Căn cước công dân là mã số định danh của cá nhân. Mã số này được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, khai thác thông tin của công dân. Số định danh cá nhân do Bộ Công an quản lý thống nhất trên toàn quốc và được cấp cho từng công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Như vậy, mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh cá nhân và duy nhất. Khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip, cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng số định danh cá nhân đã được cấp trước đó làm số căn cước công dân.
Nghị định 137/2015 quy định số định danh cá nhân là số tự nhiên gồm 12 số và là số căn cước công dân. Trong mã định danh cá nhân sẽ tích hợp rất nhiều thông tin của công dân như họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, quê quán, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, thông tin về người đứng đầu. hộ gia đình và các thành viên trong gia đình. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được dùng để kết nối, chia sẻ, cập nhật, khai thác thông tin của công dân.
Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc. Mỗi công dân được cấp một số định danh duy nhất từ khi sinh ra cho đến khi chết và không lặp lại ở những người khác. Khi đủ tuổi công dân thì số thẻ căn cước công dân được cấp chính là số định danh cá nhân của bạn.
Ý nghĩa 12 số trên thẻ Căn cước công dân
Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân. Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP thì dãy số này gồm 12 số, với cấu trúc 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. mã số. trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là số ngẫu nhiên.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
– 03 chữ số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
– 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
– 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
– 6 số cuối là dãy số ngẫu nhiên.
Trong đó:
– Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân sinh ra có mã từ 001 đến 0096, tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Công dân sinh ra tại Hà Nội có mã 001, Hải Phòng có mã 031, Đà Nẵng có mã 048, TP. Hồ Chí Minh có mã 079…
Hiện nay, mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên thẻ CCCD được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an.
– Mã thế kỷ và mã giới tính được quy ước như sau:
+ Thế kỷ 20 (từ 1900 đến hết 1999): Nam 0, nữ 1;
+ Thế kỷ 21 (từ 2000 đến hết 2099): Nam 2, Nữ 3;
+ Thế kỷ 22 (từ 2100 đến hết 2199): Nam 4, nữ 5;
+ Thế kỷ 23 (từ 2200 đến hết 2299): Nam 6, nữ 7;
+ Thế kỷ 24 (từ 2300 đến hết 2399): Nam 8, nữ 9.
– Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối trong năm sinh của công dân.
Ví dụ:
Số CMND là: 087084000999 thì:
– 087 là mã tỉnh Đồng Tháp
– 0 thể hiện giới tính nam, sinh trong thế kỷ 20
– 84 đại diện cho công dân sinh năm 1984
– 000999 là dãy số ngẫu nhiên.