Mẫu thẻ bảo hiểm y tế cũ
Với mẫu thẻ BHYT cũ gồm 15 ký tự được chia thành 4 ô:
– Hai ký tự đầu (ô 1): Ký hiệu bằng chữ là mã số đối tượng tham gia BHYT.
– Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số là mức hưởng BHYT từ 1 đến 5.
– Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): Được ký hiệu bằng các số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cấp thẻ BHYT.
– 10 ký tự cuối (ô thứ 4): Mã BHXH.
Với mẫu thẻ này, quyền lợi BHYT sẽ nằm ở ô thứ hai.
Mẫu thẻ BHYT mới
Từ ngày 1/4/2021, mã thẻ BHYT chỉ còn 10 ký tự số thay vì 15 ký tự như trước đây. Ở mẫu thẻ BHYT mới, mã mức hưởng và mã nơi đối tượng sinh sống sẽ được in riêng (không theo dãy số thẻ như trước).
Mức hưởng của người tham gia BHYT (từ 1 đến 5) được in ở góc bên phải của thẻ, bên cạnh phần Giới tính.
Căn cứ Quyết định 1351/QĐ-BHXH, người tham gia BHYT được Quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT với mức như sau:
– Thứ nhất: Được thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT và không giới hạn mức thanh toán đối với một số loại thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Y tế; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi điều trị nội trú cần chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
– Số 2: Được thanh toán 100% chi phí (có giới hạn tỷ lệ thanh toán); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi điều trị nội trú cần chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
– Mố 3: 95% chi phí do quỹ BHYT chi trả (có giới hạn mức đóng); 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở. Người tham gia BHYT đồng chi trả 5% còn lại.
– Mố 4: 80% chi phí do quỹ BHYT chi trả (có giới hạn mức đóng); 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở. Người tham gia BHYT đồng chi trả 20% còn lại.
– M ộ t 5: 100% chi phí do quỹ BHYT thanh toán, kể cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng của BHYT; chi phí vận chuyển.
Trong đó, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 1.490.000 đồng/tháng. Lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2023.
Trường hợp thẻ có mã nơi cư trú là K1, K2, K3 khi đi khám chữa bệnh trái tuyến thì người bệnh được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú cho với bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương (không cần giấy chuyển tuyến khi khám chữa bệnh).
Về mã nơi sinh sống, K1, K2 là mã nơi đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; K3 là mã nơi người được bảo hiểm đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
Thời gian đủ 05 năm liên tục
Trên thẻ BHYT còn có một thông tin quan trọng là “Thời điểm đủ 05 năm liên tục”. Đây là thời hạn sử dụng cho lần tiếp theo sau thời hạn sử dụng của thẻ trước đó trong vòng 5 năm, được phép gián đoạn không quá 3 tháng.
Luật BHYT và Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định người tham gia BHYT có thời gian tham gia liên tục từ đủ 5 năm trở lên và số tiền đồng chi trả khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong năm càng lớn. 6 tháng lương cơ sở (hiện là 8.940.000 đồng, từ 1/7/2023 là 10,8 triệu đồng) sẽ được miễn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngay tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Người bệnh sẽ được cơ quan BHYT cấp giấy xác nhận miễn và đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh cho lần khám chữa bệnh tiếp theo (trừ trường hợp khám chữa bệnh trái tuyến).
Điều kiện để được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT khi tham gia đủ 5 năm liên tục là:
– Đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục trở lên (thời gian gián đoạn không quá 3 tháng);
– Có số tiền chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (tương đương 8.940.000 đồng, từ 1/7 là 10,8 triệu đồng).
– Đi khám chữa bệnh đúng chuyên khoa.