Nếu cuộc hôn nhân của bạn đang trên bờ vực tan vỡ và bạn muốn biết mình có được chia tài sản khi sổ đỏ đứng tên chồng hay không thì những thông tin dưới đây sẽ rất hữu ích.
Sổ đỏ đứng tên chồng, vợ có được chia tài sản khi ly hôn không?
Theo Điều 34; Khoản 2 và Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phụ thuộc vào nguồn gốc, thời điểm hình thành tài sản, không phân biệt ai là người chủ trì. tên trong sổ đỏ. Đây cũng được coi là căn cứ để chia hay không chia tài sản đó.
Theo quy định, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải đứng tên cả vợ và chồng. Tuy nhiên, nếu vợ chồng có thoả thuận đứng tên một bên thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Nếu vợ chồng có thỏa thuận đứng tên một bên thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được chia sau khi ly hôn (Minh họa).
Vì vậy, tài sản là đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất có giấy chứng nhận quyền sở hữu dù chỉ đứng tên vợ (hoặc chồng) nếu thuộc nhóm tài sản chung của hai vợ chồng thì vẫn được phân chia. khi họ ly hôn. vợ chồng theo quy định của pháp luật về phân chia tài sản chung.
Trong khi đó, nếu tài sản là đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì trường hợp tài sản riêng theo quy định (hoặc thỏa thuận) thì tài sản đó thuộc về người đứng tên.
Pháp luật quy định việc chia tài sản sau khi ly hôn
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, vợ chồng sẽ thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản.
Nếu không thỏa thuận được hoặc văn bản thỏa thuận bị tuyên vô hiệu, tòa án có thể quyết định phân chia tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo pháp luật thì sẽ có hai trường hợp.
Trường hợp 1: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi theo nguyên tắc nhưng có tính đến các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh gia đình và vợ chồng.
– Sự đóng góp của vợ chồng trong việc tạo dựng, duy trì và phát triển tài sản chung.
Cần lưu ý một số yếu tố như lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động được trả lương; Bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để hai bên tiếp tục làm việc và có thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…
Trường hợp thứ hai: Áp dụng đối với tài sản riêng. Nếu không có thỏa thuận khác thì tài sản riêng của vợ, chồng sau khi ly hôn vẫn thuộc về người đó.
Tường San (Theo Thương hiệu và Pháp luật)