Trong thị trường lịch có nhiều thông tin ồn ào như hiện nay, việc sử dụng Lịch Vạn Niên đúng cách đang là câu hỏi được nhiều độc giả quan tâm.
Hàng năm, lịch Vạn Sự, lịch Vạn Niên được in ấn bán rất rộng rãi và tùy tiện, dùng để chọn ngày của con người theo quan niệm tâm linh không chuẩn mực.
Lịch với các tác giả và nhà xuất bản cụ thể hầu hết đều dựa trên ý tưởng của tác giả chứ không dựa trên các tài liệu hay nguyên tắc học thuật cổ điển. Vì vậy, tình trạng thông tin sai lệch, gây nhầm lẫn trong lịch thường xuyên xảy ra.
Vậy bạn có thể dựa vào những tài liệu nào khi sử dụng Lịch vạn niên? Làm thế nào để sử dụng nó một cách chính xác? Hãy cùng Good Day Calendar tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Các lỗi thường gặp ở nhiều Lịch Vạn Niên được tung ra thị trường
1.1. Sai với lý thuyết địa lý cổ đại
Lý thuyết địa lý cổ đại chia đường xích đạo thành 24 vòng cung. Trong 24 cung đó, cứ hai cung đi liền nhau thì có một cung được đặt tên theo con giáp tương ứng với các tháng từ đầu năm đến cuối năm: Hổ, Mèo, Thìn, Rắn, Ngựa, Dê. , Khỉ, Gà, Chó, Lợn, Chuột, Trâu.
Theo quy luật, tháng giêng, đuôi sao Bắc Đẩu chỉ vào cung Dần, khi đó những ngày Canh Dần trong tháng Giêng ứng với Kiên.
Vào tháng 2, đuôi Gáo của chòm sao Bắc Đẩu chỉ vào cung Mão, khi đó các ngày Mão trong tháng 2 tương ứng với hướng Âm.
Tháng 3, đuôi sao Bắc Đẩu chỉ vào cung Rồng, thì ngày Thìn tháng 3 tương ứng với Mãn Châu…
Vận hành theo quy luật đó sẽ dẫn đến:
- Ngày Tỵ tháng 4 tương ứng với Bính, ngày Ngọ tháng 5 tương ứng với Đinh.
- Ngày Ất Mùi tháng 6 tương ứng với kèo chấp trực tiếp
- Ngày Thân tháng 7 tương ứng với Pha Pha
- Ngày Dậu tháng 8 tương ứng với sự nguy hiểm
- Ngày Mậu Tuất tháng 9 tương ứng với Trúc Thành
- Ngày Hợi tháng 10 tương ứng với mùa thu
- Ngày Tý tháng 11 tương ứng với Khai
- Ngày Sửu tháng 12 tương ứng với Trực
Thế mà có sách lịch ghi 12 sao Trúc (theo trường phái Thập Nhị Khách – một trường phái cát tường cổ của Trung Quốc) đó là: sao Kiến, sao Trúc, sao Mạnh. , Sao Bính, sao Đinh, sao Chắp, sao Pha, sao Nguy hiểm, sao Thanh, sao Thu, sao Khai, sao Bé.
Trên cơ sở đó, họ xem ngày tốt xấu theo ý nghĩa tên gọi của các sao đó, như sao Mạnh là viên mãn, sao Chấp là chấp trước, sao Nguy hiểm là nguy hiểm…
1.2. Nhầm ngày từ tháng này sang tháng khác
Có rất nhiều sách và lịch đẩy ngày của tháng này sang tháng khác, khiến việc sử dụng rất khó hiểu.
Ví dụ: Đẩy 8 ngày từ tháng 4 sang tháng 5 năm Giáp Ngọ (2014). Đẩy 10 ngày tháng 5 sang tháng 6 ở Giáp Ngọ. Đẩy 14 ngày của tháng 7 sang tháng 8 Giáp Ngọ…
Do bị đẩy ngày tháng này sang ngày tháng khác nên người chọn sai ngày sẽ không đạt được phong thủy như mong muốn, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và gây ra tâm lý bất an.
Người xưa làm lịch âm (lịch dựa trên chu kỳ mặt trăng) luôn tuân theo 3 nguyên tắc cơ bản sau:
– Một chu kỳ Hòa Giáp là 60 năm, bắt đầu từ năm Tý, luân chuyển đến năm Kỷ Hợi, rồi lặp lại đầy đủ chi tiết năm, tháng, ngày, giờ.
– Một năm được tính theo chu kỳ trăng mọc 12 tháng Can Chi, hàng lon quay, hàng chi cố định. Tháng giêng là Dần, tháng hai là mèo, tháng ba là rồng, tháng tư là rắn, tháng năm là ngựa, tháng sáu là dê, tháng bảy là khỉ, tháng tám là gà, tháng chín là chó, tháng mười là heo, Tháng 11 là Tý, tháng 12 là Sửu.
– Một tháng hoạt động theo chu kỳ 12 ngày từ Tý đến Hội, ngày nào là hoàng đạo, ngày nào là hoàng đạo đen, có bao nhiêu sao tốt để làm gì, bao nhiêu sao xấu để làm gì.
Tương ứng với các chi đi cùng với lon đó, thêm các ngôi sao, sao tốt và sao xấu tương ứng với lon đó.
Mỗi khi trăng bắt đầu mọc là ngày đầu tháng gọi là Sóc, ngày 15 gọi là Vọng (rằm), ngày kết thúc tháng gọi là Nguyệt Cuối.
1.3. Việc thay đổi thứ tự ngày tháng, sao tốt, sao xấu khiến việc sử dụng trở nên phức tạp
Nhiều loại lịch âm dương thay đổi thứ tự ngày tháng nên việc sử dụng rất phức tạp.
Ví dụ: Ngày Kỷ Tý là ngày 2 tháng 8 âm lịch, Giáp Ngọ, có sách ghi:
Trúc Thủ, Hạnh Mộc
Sao tốt gồm có: Thổ Tài, Ngũ Phú, U Vi Tính, Yên Yên, Lục Hợp, Kim Đường.
Sao xấu gồm có: Tiêu Hồng Sa, Kiếp Sát, Địa Vàng, Thần Chạch, Hạ Phúi, Lợi Công, Thổ Bản, Lý Sao, Xích Khẩu.
Nhưng theo Ngọc Hạp Thông Thu thì ngày Kỷ Tý, ngày 2 tháng 8, Giáp Ngô ghi lại:
Trúc Thành
Sao tốt gồm có: Thiên vui, Trăng phú quý, Phổ bảo, Tam hợp
Sao xấu bao gồm: Ngũ ma, Cổ Thần, Cấm địa, Chu điểu.
Như vậy, theo các sách đó, ngày Kỷ Tý, ngày 2 tháng 8 Giáp Ngọ, là ngày hoàng đạo có nhiều sao tốt.
Theo Ngọc Hà Thượng Thu, ngày này là ngày mà Chu Tước không thể sử dụng vào những việc quan trọng (nếu chọn được ngày đó, việc kinh doanh diễn ra bình thường, không có chuyện gì xấu).
1.4. Sự mâu thuẫn như vậy khiến người dùng bối rối và khó chịu
Kiến thức làm lịch không thể học qua đêm mà vẫn phải học từ kinh điển.
Việc tự soạn và làm lịch dựa trên quan điểm cá nhân với nhiều quan điểm trái chiều sẽ gây rắc rối, rắc rối cho xã hội.
2. Sử dụng Lịch vạn niên như thế nào cho đúng?
Theo nghiên cứu lịch sử, sách Ngọc Hạp Thông Thu của triều Nguyễn là lịch chuẩn, vì lịch này được Bộ Lễ lập ra để vua ban cho dân chúng sử dụng, sàng lọc kỹ lưỡng và sắp xếp thành các luật lệ của triều Nguyễn. Sự sống vĩnh cửu. Sau đó chỉ cần sử dụng nó.
Những người làm lịch đương đại chỉ cần trích những trích đoạn từ Lịch vạn niên là có đủ cơ sở để làm lịch mới đảm bảo nội dung và chất lượng hàng năm.
2.1. Ngọc Hạp Thông Thu là gì?
“Ngọc Hạp” có nghĩa là hộp hoặc tráp làm bằng ngọc quý, thường dùng để đựng những đồ vật có giá trị.
“Thống Thư” có nghĩa là cuốn sách mà khi đọc và nghiên cứu sẽ làm cho đầu óc sáng suốt và sáng suốt.
Như vậy, Ngọc Hạp Thông Thu hiểu theo nghĩa đầy đủ nhất là cuốn sách giúp tư tưởng, trí tuệ của con người trở nên thông minh, sáng suốt, siêng năng và được cất giữ trong hộp ngọc quý, với ý nghĩa giá trị của nó rất cao.
Ngọc Hạp Thông Thu hứa hẹn quân sự đích thực là cuốn sách nói về phương pháp chọn ngày phù hợp với lứa tuổi và công việc phù hợp với từng ngày.
2. Nội dung cơ bản của Ngọc Hạp Thông Thu
Sách Ngọc Hạp Thông Thu được chia thành hệ thống chương rõ ràng, mạch lạc, gồm 11 chương:
– Phần 1: Bình luận chi tiết về Lục Thập Hoa và Ngũ Hành Hoa Giáp
– Phần thứ hai: Cách tính tuổi Kim Lâu và Hoàng Ốc (để bắt đầu xây nhà)
– Phần thứ ba: Cách tính tang lễ kép (Áp dụng cho gia đình người đã khuất và tang quyến)
– Phần bốn: Cách chọn ngày theo Lục Diệu. Có các bang Đại An, Long Niên, Niềm vui nhanh, Miệng đỏ, Cát nhỏ và Bất tử.
– Phần thứ năm: Cách chọn ngày theo tốt xấu của hai mươi tám sao.
– Phần sáu: Phương pháp chọn theo Dương Công (có những ngày Dương Công kiêng nhiều việc. Dương Công ở đây là Dương Quán Tung, người sáng lập ra phái Loan Đầu phong thủy. Vào những ngày Dương Công kiêng nhiều việc mọi thứ, đặc biệt là vấn đề xây dựng).
– Phần tám: Thảo luận về vòng luân hồi
– Phần chín: Thảo luận về hệ sao cát tường, thần mặt trời và các vị thần ban ngày
– Phần mười: Ngày xung đột với lứa tuổi
– Phần mười một: Chọn hướng xuất phát
Với nội dung đầy đủ, chi tiết, được biên soạn kỹ lưỡng, dựa trên những tính toán chính xác, Ngọc Hạp Thông Thu được xem là cuốn sách hữu ích giúp chọn ngày một cách chi tiết và kỹ lưỡng. tỉ mỉ.
Hiện nay, có rất nhiều tài liệu về sách Ngọc Hạp Thông Thu dưới nhiều hình thức như Ngọc Hạp Thông Thu PDF, sách… rất thuận tiện cho độc giả tham khảo, tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu.