Đóng BHXH của công chức, viên chức từ ngày 01/7/2023
Mức đóng BHXH của cán bộ công chức = Mức đóng BHXH X Tiền lương tháng tính đóng BHXH
Về mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN), BH thất nghiệp:
Năm 2023, không thay đổi mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, BHTN.
Cụ thể: Cán bộ, công chức đóng 8% vào quỹ hưu trí; 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế.
Còn viên chức đóng 8% vào quỹ hưu trí; 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế và 1% mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, tổng tỷ lệ đóng BHXH của cán bộ, công chức là 9,5% và của viên chức là 10,5%.
Về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức là đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nên theo Khoản 1 Điều 89 Luật BHXH 2014 thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH hàng tháng của cán bộ, công chức được xác định như sau: :
Tiền lương tháng đóng BHXH của cán bộ, công chức = Mức lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm + Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)
Trong đó:
Xếp lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm = Hệ số lương x Mức lương cơ sở;
Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa của viên chức = 20 x Mức lương cơ sở;
Người có thu nhập tính đóng BHXH cao hơn 20 lần mức lương cơ sở cũng chỉ đóng BHXH theo mức tiền lương tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP nên tiền lương tháng tính đóng BHXH của cán bộ, công chức, viên chức cũng sẽ tăng lên.
Do tiền lương tháng tính đóng BHXH tăng nên mức đóng BHXH của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 1/7/2023 cũng sẽ tăng theo.
Ví dụ: Công chức loại A1 có hệ số lương là 3,00. Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở mới (1.800.000 đồng) sẽ được áp dụng nên lương của công chức này là 5.400.000 đồng.
Như vậy, tiền lương để tính đóng BHXH của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng từ ngày 1/7/2023.
Theo quy định, hàng tháng cán bộ bán chuyên trách cấp xã phải đóng BHXH, BHYT với mức tổng là 9,5%. Cụ thể, mức phí của từng loại bảo hiểm này được quy định như sau:
Theo Điểm i Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, căn cứ Khoản 1 Điều 85 Luật BHXH thì hàng tháng, cán bộ bán chuyên trách cấp xã sẽ phải đóng BHXH với mức như sau:
Mức đóng BHXH = 8% x Lương cơ sở
Theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, hằng tháng, cán bộ bán chuyên trách cấp xã sẽ phải đóng BHYT theo mức như sau:
Mức đóng BHYT = 1,5% x Lương cơ sở
Hiện mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng, từ 1/7/2023 là 1.800.000 đồng.
Như vậy, từ ngày 1/7/2023, mức đóng BHXH của người hoạt động không chuyên trách cấp xã sẽ tăng lên.
Các khoản thu nhập tính đóng, không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2023
Thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc năm 2023
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại Điểm a, Tiết b1 Điểm b và Tiết c1 Điểm c Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Đặc biệt:
(1) Lương theo công việc hoặc chức danh:
Xếp lương theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động;
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi tiền lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
(2) Phụ cấp lương do hai bên thỏa thuận:
Các khoản phụ cấp lương nhằm bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính toán. không đủ.
(3) Các khoản bổ sung khác do hai bên thỏa thuận như sau:
Các khoản bổ sung xác định mức cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2023
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ, quyền lợi khác như:
– Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
– Tiền thưởng sáng kiến;
– Bữa ăn giữa ca;
– Hỗ trợ như:
+ Xăng xe;
+ Điện thoại;
+ Đi lại;
+ Phí nhà ở;
+ Tiền gửi con;
+ Nuôi con.
– Hỗ trợ khi nhân viên:
+ Có người thân chết;
+ Có người thân kết hôn;
+ Sinh nhật nhân viên.
– Trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.