Thẻ bảo hiểm y tế là gì?
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng cho các đối tượng quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức.
Theo quy định tại Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008, thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và là căn cứ để hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này. . Mỗi người tham gia được cấp một thẻ BHYT và tổ chức BHYT cấp mẫu thẻ BHYT sau khi được sự đồng ý của Bộ Y tế.
Khi nào thẻ BHYT có giá trị sử dụng và không có giá trị sử dụng?
Mỗi người dân tham gia BHYT được cấp một thẻ BHYT để làm căn cứ xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định.
Hiện nay, thẻ BHYT được phát hành theo mẫu mới áp dụng trên toàn quốc và có xác nhận của cơ quan BHXH nơi cấp thẻ.
Trường hợp thẻ BHYT có giá trị sử dụng
Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng được xác định theo đối tượng tham gia BHYT như sau:
(1) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 tham gia BHYT lần đầu. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT. Cụ thể, nhóm đối tượng:
Các nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
Nhóm do tổ chức BHXH đóng;
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
(2) Trường hợp người tham gia BHYT liên tục từ lần thứ hai trở đi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng liên tục bằng thời hạn sử dụng của thẻ trước đó;
(3) Đối tượng quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) tham gia BHYT từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 hoặc nếu tham gia không liên tục từ đủ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT;
(4) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến khi trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp con đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
Trường hợp thẻ BHYT hết giá trị sử dụng
Thẻ BHYT là căn cứ để người tham gia hưởng quyền lợi BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, thẻ BHYT sẽ không có giá trị sử dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 16 Luật BHYT 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, bao gồm 3 trường hợp sau:
(1) Thẻ đã hết hạn. Thời hạn sử dụng của thẻ BHYT phụ thuộc vào đối tượng tham gia và thời điểm đóng BHYT
(2) Thẻ bị sửa chữa hoặc tẩy xóa. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và làm mất tính xác thực của thẻ BHYT.
(3) Người có tên trên thẻ không tiếp tục tham gia BHYT. Đây là trường hợp người tham gia dừng đóng BHYT hoặc chuyển sang đối tượng khác.
Nếu thẻ BHYT của bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn cần đổi thẻ BHYT để được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định. Bạn có thể đổi thẻ bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ hoặc nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
Đổi thẻ BHYT còn giá trị sử dụng để khám chữa bệnh
Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật BHYT, các trường hợp đổi thẻ BHYT bao gồm:
Bị rách, hỏng hoặc hư hỏng;
Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
Thông tin trong thẻ không chính xác.
Như vậy, thẻ BHYT không có giá trị sử dụng do bị rách, nát, hư hỏng, không nhìn rõ các thông tin ghi trên thẻ nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng thì được đổi thẻ BHYT. Sau khi đổi thẻ BHYT mới, người tham gia dễ dàng đi KCB BHYT và hưởng chính sách BHYT theo quy định.
Lưu ý khi đổi thẻ BHYT, người tham gia BHYT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đổi thẻ BHYT gồm:
Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia BHYT;
Cần đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, chủ thẻ vẫn được hưởng các quyền lợi của người tham gia BHYT.
Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm những gì?
Các trường hợp mất thẻ BHYT, tham gia BHYT lần đầu, chưa có thẻ BHYT phải lập hồ sơ để được cấp thẻ BHYT. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật BHYT 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Luật BHYT 2014) quy định hồ sơ cấp thẻ BHYT bao gồm:
– Tờ khai tham gia BHYT của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia lần đầu;
– Danh sách tham gia BHYT của các đối tượng quy định do người sử dụng lao động lập.
– Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại điểm a. , 1 và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
– Danh sách đối tượng tham gia BHYT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.
– Danh sách đối tượng tham gia BHYT do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý sẽ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.