1. Tiền lương ngày làm việc không hưởng lương
Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động. .
Thời hạn thanh toán này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp đặc biệt như:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc bệnh hiểm nghèo. Theo đó, trong thời gian nêu trên, người lao động được trả lương cho những ngày làm việc không hưởng lương.
2. Chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hàng năm
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy theo đối tượng lao động và điều kiện lao động, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép từ 12-16 ngày trong năm.
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ mà phải nghỉ việc thì được thanh toán tiền nghỉ hàng năm theo Khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Trường hợp thôi việc, mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động phải trả tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Như vậy, cùng với tiền lương, người lao động sẽ được nghỉ hàng năm mà chưa nghỉ hết nếu do thôi việc, mất việc làm.
3. Trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc được trả cho người lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
* Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian theo nhiệm kỳ.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không đủ điều kiện trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.
– Người lao động chết; tuyên bố mất khả năng lao động, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; đã được tuyên bố là mất khả năng lao động, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật thì người được ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
* Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Nếu đủ điều kiện, mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp nửa tháng lương. Đặc biệt:
Sự chia ra để trả | = | 1/2 | x | 1/2 | x | Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. công việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Trợ cấp mất việc làm
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc được chi trả trợ cấp mất việc làm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
Người sử dụng lao động sa thải người lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Nếu đáp ứng đủ điều kiện thì người sử dụng lao động được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Đặc biệt:
Trợ cấp mất việc làm | = | Thời gian làm việc để tính phụ cấp | x | Tiền lương hàng tháng để tính phụ cấp |
Trong đó: – Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. trợ cấp thất nghiệp.- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động bị mất việc làm.
5. Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả
Để được hưởng khoản này, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã bị chấm dứt.
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 12 tháng.
– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng chế độ tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức như sau:
Mức hưởng hàng tháng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp | x | 60% |
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 03 tháng, sau đó cứ đóng thêm 12 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. đóng thì được trợ cấp thêm 01 tháng nhưng không quá 12 tháng. Ngoài 5 khoản trên, nếu trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể có ghi thêm các khoản tiền mà người lao động được nhận khi nghỉ việc thì người đó cũng được hưởng thêm. ở đó.