Biển số xe được hiểu như thế nào?
Biển số định danh là một dãy chữ, số hoặc sự kết hợp giữa chữ và số được gắn phía trước và phía sau của các phương tiện như ô tô con, mô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, mô tô. lôi kéo. Biển số nhận dạng phương tiện dùng để nhận dạng, xác định từng phương tiện cụ thể và là một phần quan trọng trong quản lý giao thông, điều khiển phương tiện lưu thông trên đường.
Biển số thường bao gồm các thông tin như khu vực đăng ký, năm đăng ký, số đăng ký và các ký tự khác để phân biệt giữa các phương tiện khác nhau. Tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia hoặc khu vực, định dạng và cấu trúc của biển số xe có thể khác nhau. Việc sử dụng biển số định danh giúp nâng cao an toàn giao thông, giám sát, quản lý phương tiện, giúp cơ quan công an và các cơ quan liên quan dễ dàng kiểm soát, giám sát lưu thông trên đường và xử lý vi phạm. vi phạm liên quan đến giao thông.
Việc cấp và quản lý biển số theo mã số của chủ phương tiện (biển số định danh) thực hiện theo Thông tư 24/2023/TT-BCA. Biển số nhận dạng là biển số có ký hiệu, sê-ri biển số, kích thước của chữ và số, màu sắc của biển số theo quy định tại Thông tư này. Biển số định danh được cấp và quản lý để nhận dạng, xác định từng phương tiện cụ thể. Quy định về cấp và quản lý biển số theo mã số của chủ xe:
– Chủ xe là công dân Việt Nam: Biển số được quản lý theo mã số định danh cá nhân của chủ xe.
– Chủ phương tiện là người nước ngoài: Biển số xe được quản lý theo mã số định danh của người nước ngoài được xác lập trên hệ thống nhận dạng và xác thực điện tử hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú, số chứng minh nhân dân. khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Thông tư này có mục tiêu giám sát, quản lý chặt chẽ phương tiện thông qua việc cấp biển số theo mã định danh của chủ phương tiện, bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài. Việc quản lý biển số xe bằng mã định danh sẽ giúp nâng cao an toàn giao thông, giám sát quá trình sử dụng phương tiện và kiểm soát giao thông trên đường một cách hiệu quả.
Không đăng ký biển số xe có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân của công dân gồm 12 số tự nhiên với cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân và mã ngày sinh. . tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là dãy số ngẫu nhiên.
Biển số định danh là biển số được cấp và quản lý theo định danh của chủ phương tiện, không phải là dãy số định danh cá nhân của chủ phương tiện. Việc sắp xếp chữ, số trên biển số xe máy được quy định cụ thể đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Các quy định liên quan đến biển số xe và việc chuyển đổi biển số định danh theo Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023:
– Trường hợp chưa thực hiện thủ tục triệu hồi thì biển số xe sẽ được xác định là biển số nhận dạng của chủ xe.
– Trường hợp đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 thì biển số đó được chuyển về kho biển số để cấp biển số theo quy định.
Đối với xe đăng ký 3, 4 biển số:
– Xe vẫn được phép tham gia giao thông trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp biển số.
– Cấp đổi sang biển số nhận dạng nếu chủ xe làm thủ tục cấp đổi giấy đăng ký xe, đổi biển số, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số hoặc đăng ký sang tên, di chuyển. phương tiện theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Nhìn chung, quy định này nhằm tạo ra một tiêu chuẩn và quản lý chặt chẽ biển số xe, giúp nâng cao an toàn giao thông và nhận dạng phương tiện hiệu quả. Biển định danh được áp dụng để nhận dạng từng phương tiện cụ thể và giúp hạn chế tình trạng sử dụng biển số giả hoặc vi phạm giao thông trong cộng đồng.
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định mức phạt cụ thể đối với biến số định danh phương tiện. Tuy nhiên, khi quyền sở hữu đã được chuyển giao, việc chuyển nhượng quyền sở hữu đảm bảo rằng thông tin của chủ sở hữu mới đã được cập nhật chính xác trong hồ sơ đăng ký xe. Việc này giúp xác định rõ người chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng phương tiện, đồng thời tránh tình trạng phương tiện bị chiếm dụng trái phép. Cả chủ cũ và chủ mới đều phải nghiêm túc làm thủ tục sang tên xe theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm điền vào mẫu đăng ký xe, cung cấp các tài liệu cần thiết và thanh toán phí chuyển quyền sở hữu xe, nếu có.
Nếu vi phạm các quy định về sang tên xe, chủ xe có thể bị phạt theo quy định của pháp luật về việc xe không đạt. Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi có việc mua, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ, thừa kế xe thì tổ chức, cá nhân phải đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện. . Làm thủ tục cấp đăng ký, biển số trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy chuyển quyền sở hữu xe.
Nếu quá 30 ngày không chuyển giao xe, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể, với xe máy, cá nhân có thể bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng, tổ chức bị phạt từ 800.000 – 1,2 triệu đồng. Đối với ô tô, cá nhân có thể bị phạt tiền từ 02-04 triệu đồng, tổ chức bị phạt tiền từ 04-08 triệu đồng. Không xử phạt sở hữu ô tô trái pháp luật trong trường hợp mượn hợp pháp: Nội dung trên không đề cập đến việc mượn hợp pháp từ bạn bè, người thân. Do đó, đối với trường hợp tham gia giao thông bằng xe đứng tên người khác nhưng lại mượn hợp pháp của bạn bè, người thân thì không rõ nếu vi phạm có bị phạt hay không. Thông thường, lỗi của nhà xe không được phát hiện khi CSGT tiến hành kiểm tra, xử lý TNGT hoặc giải quyết đăng ký xe.
Tóm lại, việc thực hiện đúng thủ tục sang tên xe là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong việc chuyển quyền sở hữu xe. Nếu không tuân thủ quy định, chủ xe có thể phải đối mặt với những hậu quả pháp lý và các khoản phạt về lỗi xe từ cơ quan chức năng.
Rủi ro biển số không xác định được chủ sở hữu?
Liên quan đến việc áp dụng biển nhận dạng xe không chính chủ theo mã số chủ xe và những bất lợi của việc này đối với chủ xe cũ và mới khi chuyển quyền sở hữu xe có thể kể đến như sau:
Bất lợi cho chủ sở hữu trước:
– Chủ cũ sẽ được mặc định giữ biển số cũ và quản lý theo định danh của người đó. Điều này có thể gây rắc rối khi chiếc xe bị tai nạn hoặc liên quan đến các vụ án dân sự hoặc hình sự, và chủ sở hữu trước đó có thể bị liên đới hoặc được mời làm việc với cơ quan có thẩm quyền mặc dù không có vi phạm hoặc vi phạm. phạm tội.
Bất lợi cho chủ sở hữu mới:
– Chủ mới khi mua xe của chủ cũ không được mang theo biển số cũ của xe, vì biển số này sẽ được lưu giữ và quản lý theo mã số của chủ cũ.
– Chủ mới chỉ được đăng ký sang tên sở hữu xe, không được sở hữu biển số cũ của xe. Khi chuyển quyền sở hữu xe, biển số xe sẽ được giữ lại để cấp lại cho chủ cũ khi đăng ký xe khác trong thời hạn 5 năm.
Nhìn chung, việc cấp biển số theo mã xác định chủ sở hữu đối với xe không chính chủ đều mang lại những hạn chế, bất lợi cho cả chủ cũ và chủ mới trong việc quản lý, sử dụng phương tiện.