Bát long là 8 loại long mạch theo 8 hướng theo bát quái. Đối với người xưa, điều đặc biệt quan trọng khi đặt mộ là tìm huyết mạch (tìm huyết mạch rồng).
Vì thế có bài hát:
Các huyệt đạo cùng hướng và rõ ràng
Âm dương tách biệt bản chất
Rồng dương hòa hợp, rồng âm nghịch
Tám con rồng được sinh ra đúng hướng.
Sau đây là phương pháp sắp xếp các loại long mạch theo thuyết âm dương ngũ hành:
rồng dơi |
– Hỏa Dương: Tĩnh mạch rồng phía dưới hướng Bính (hướng 12 – Nam lệch Đông Nam) tụ năng lượng hình thành các huyệt đạo, phải quay đầu về hướng Hổ (hướng 5 – Đông Bắc lệch Đông). Dòng nước chảy từ hướng At (hướng 8 – Đông, lệch Đông Nam) bao quanh Minh Dương và chảy về hướng Tuất (hướng 21 – Tây Bắc, lệch Tây).
– Âm Hỏa: Long mạch ở hướng Ất (hướng 8) nối với huyệt đạo, phải quay đầu về hướng Ngô (hướng 13 – hướng Nam). Dòng nước từ hướng Bính bao quanh đường chảy về hướng Tuất rồi chảy đi. Dòng nước chảy từ hướng Đông Nam (hướng Tôn) phải hợp với thủy hệ Thần, Tý, Thìn, tức là Nhâm Long hoặc Tân Long.
– Thủy Dương: Long mạch hướng về Nhâm (hướng 24) và huyệt phải quay đầu về hướng Thần (hướng 17). Dòng nước từ hướng Tân (hướng 20) tràn ra mép đường, chảy về hướng Thìn (hướng 9), rồi chảy đi.
– Âm Thủy Thủy: Rồng ở hướng Tân phải quay đầu về phía Tý (hướng Bắc 1). Dòng nước từ hướng Nhâm (hướng 24) bao quanh đường ngoại ô chảy về hướng Thìn (hướng 9) rồi chảy đi.
Dòng nước chảy từ hướng Tây Nam: hướng Kun phải hợp với Mộc Cúc Hội, Mão, Mũi tức Giáp Long, Quy Long.
– Dương Mộc Cúc: Long mạch hướng Giáp (hướng 6) và huyệt phải quay đầu về hướng Hội (hướng 23). Dòng nước từ hướng Quy (hướng 2) tràn ra ven đường, chảy về hướng Mũi (hướng 15) rồi chảy đi.
– Âm Mộc: Long mạch thuộc hướng Quý (hướng 2), huyệt phải quay đầu về hướng Mão (hướng 7). Dòng nước từ hướng Giáp (hướng 6) tràn ra rìa đường, chảy về hướng Mũi (hướng 15) rồi chảy đi.
– Cục Kim Dương: Mạch rồng hướng về phía Cảnh (hướng 18), huyệt phải quay đầu về hướng Tý (hướng 11), dòng nước chảy từ hướng Định, bao quanh vùng ngoại vi của Kim Cương. đường, chảy về hướng Sửu (hướng 3), rồi chảy đi.
– Âm Kim: Long mạch hướng về Đinh (hướng 14), huyệt phải quay đầu về hướng Dậu (hướng 19), nước chảy từ hướng Cảnh bao quanh Minh Đường chảy về hướng của Sửu (hướng 3) rồi chảy đi.
Theo Bí ẩn của thời đại