Dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi có nhiều điểm mới. Vậy những danh mục mới này là gì và luật sẽ thay đổi như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết cập nhật 17 hạng giấy phép lái xe theo dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi dưới đây nhé!
1 17 hạng lái xe theo dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi
Với dự thảo mới Luật Giao thông đường bộ sửa đổi sẽ có 17 hạng lái xe, 4 hạng lái xe không giới hạn và 13 hạng lái xe có thời hạn.
Giấy phép lái xe không giới hạn
– Hạng A0 cấp cho người điều khiển xe môtô (kể cả xe máy điện) có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 hoặc công suất mô tơ điện không quá 04 kw.
– Hạng A1 cấp cho người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến 125 cm3 hoặc có công suất mô tơ điện trên 04 kw đến 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0.
– Hạng A cấp cho người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 hoặc công suất mô tơ điện trên 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
– Hạng B1 cấp cho người điều khiển xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Giấy phép lái xe hợp lệ
– Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) hộp số tự động, xe tải (kể cả xe tải chuyên dụng) hộp số tự động có khối lượng hàng hóa vận chuyển theo thiết kế không quá 3.500 kg, các loại ô tô quy định cấp giấy phép lái xe hạng B2 được gắn vào một rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg.
– Hạng B cấp cho người điều khiển xe ô tô khách đến 9 chỗ ngồi (kể cả ghế lái), xe tải (kể cả xe tải chuyên dùng) có trọng tải thiết kế không quá 3.500 kg, các loại xe quy định phải có giấy phép lái xe hạng B có điểm rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc không quá 750 kg là loại xe phải có giấy phép lái xe hạng B2.
– Hạng C1 cấp cho người điều khiển các loại xe tải (kể cả xe tải chuyên dụng và xe chuyên dùng), máy kéo có trọng tải thiết kế từ trên 3.500 kg đến 7.500 kg, các loại xe tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn rơ moóc với tổng trọng lượng thiết kế từ xe kéo có trọng tải không quá 750 kg, loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, B.
– Hạng C cấp cho người điều khiển các loại xe tải (kể cả xe tải chuyên dùng và xe chuyên dụng), máy kéo có trọng tải thiết kế trên 7.500 kg và các loại xe tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C gắn kèm rơ-moóc có tổng trọng lượng thiết kế của xe. rơ moóc có trọng tải không quá 750 kg, loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, B, C1.
– Hạng D1 cấp cho người điều khiển xe ô tô khách từ 10 đến 16 chỗ ngồi, xe ô tô khách quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn rơ moóc với tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc. không quá 750 kg, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, B, C1, C.
– Hạng D2 cấp cho người điều khiển xe ô tô khách (kể cả xe buýt) từ 16 chỗ đến 30 chỗ, các loại xe ô tô khách quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có kèm theo rơ moóc có khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg . Các loại xe quy định cấp giấy phép lái xe hạng B2, B, C1, C, D1.
– Hạng D Cấp cho người điều khiển xe ô tô khách (kể cả xe buýt) trên 30 chỗ ngồi, xe khách có giường nằm và các loại xe ô tô khách quy định cho giấy phép lái xe hạng D kèm theo rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc không quá 750 kg, các loại xe quy định đối với giấy phép lái xe hạng B2, B, C1, C, D1, D2.
– Hạng BE cấp cho người lái xe lái các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.
– Hạng C1E cấp cho người lái xe lái các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
– Hạng CE cấp cho người lái xe được lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc trên 750 kg; xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
– Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.
– Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.
– Hạng DE cấp cho người lái xe được lái các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc có tổng trọng lượng thiết kế của rơ moóc trên 750 kg; xe khách nối toa xe.
2 điểm mới trên bằng lái xe cũ
Đi xe đạp điện cũng phải có bằng lái xe
Theo dự thảo luật mới, người đi xe đạp điện phải có bằng lái xe hạng A0 . Đây là hạng giấy phép lái xe cấp cho người điều khiển xe mô tô (kể cả xe máy điện) dưới 50 cm3 hoặc động cơ điện có công suất ≤ 04 kw (điểm a khoản 3 Điều 97 dự thảo).
Người từ 16 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A0. Việc sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A0 ở đô thị loại I, đô thị loại II phải được thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe; ở các khu vực khác, việc kiểm tra được thực hiện tại các bãi thi có sử dụng thiết bị chấm điểm. điểm tự động.
Hạng A1 không được đi xe máy trên 125cm3
Trong Dự án luật thay thế, đề nghị cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có phân khối từ 50 cm3 – dưới 125 cm3 hoặc có công suất mô tơ điện trên 04 kw – 11 kw và các loại xe quy định. cấp bằng lái xe hạng A0.
Theo đó, người có bằng lái xe hạng A1 không được điều khiển các loại xe máy trên 125cm3 như Winner, Exciter hay SH 150,…
Hạng B1 không còn là bằng lái xe ô tô
Khi dự thảo luật mới được thông qua, hạng B1 sẽ không còn là bằng lái xe ô tô .
Thay vào đó, bằng lái xe hạng B1 được cấp cho người điều khiển xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định hạng A0 và A1. Như vậy, bằng B1 thuộc một trong các loại giấy phép lái xe mô tô .
Trên đây là bài viết cập nhật 17 hạng giấy phép lái xe theo dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi. Dù đây mới chỉ là dự thảo và chưa được thông qua nhưng hãy cùng tìm hiểu những thông tin về dự thảo luật này để tham gia giao thông hợp pháp hơn nhé!